Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) bị sai giới tính có được thanh toán khi đi khám, chữa bệnh (KCB) hay không?

Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của em bị sai mất về giới tính nên vào bệnh viện không thanh toán cho có đúng không? Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành bao gồm những thông tin gì? Mong được giải đáp thắc mắc sớm nhất, xin cảm ơn!

Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành bao gồm những thông tin gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP có nêu:

- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.

- Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.

- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

- Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 tháng.

Người được cơ quan có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, làm việc hoặc theo chế độ phu nhân, phu quân hoặc con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi đi theo bố hoặc mẹ công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì thời gian ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.

Người lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh.

Người lao động trong thời gian làm thủ tục chờ hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước đó được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế.

Đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu, xuất ngũ, chuyển ngành hoặc thôi việc, nếu thời gian học tập, công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân và tổ chức cơ yếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục.

- Ảnh của người tham bảo hiểm y tế (trừ trẻ em dưới 6 tuổi) đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế không có giấy tờ xác nhận nhân thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc Giấy xác nhận của Công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nơi quản lý học sinh, sinh viên, hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.

Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) bị sai giới tính có được thanh toán khi đi khám, chữa bệnh (KCB) hay không?

Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) bị sai giới tính có được thanh toán khi đi khám, chữa bệnh (KCB) hay không?

Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) bị sai giới tính có được thanh toán khi đi khám chữa bệnh (KCB) hay không?

Căn cứ vào Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định:

"Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế."

Như vậy, trong trường hợp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của bạn bị sai thông tin về giới tính thì thẻ của bạn không hợp lệ và sẽ không được thanh toán khi đi khám chữa bệnh. Do đó, để được hưởng các quyền lợi của BHYT thì bạn cần phải làm thủ tục để điều chỉnh thông tin không đúng trên thẻ BHYT.

Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) có giá trị sử dụng theo quy định pháp luật

Tại Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 2, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này:

a) Trường hợp trẻ em sinh trước ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi;

b) Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 3, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại Quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 14 Điều 3 Nghị định này, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng ngay sau khi hiến bộ phận cơ thể.

- Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:

a) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trong đó:

+ Đối với học sinh lớp 1: Giá trị sử dụng bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 năm đầu tiên của cấp tiểu học;

+ Đối với học sinh lớp 12: Thẻ có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm đó.

b) Thẻ bảo hiểm y tế được cấp hằng năm cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó:

+ Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng từ ngày nhập học, trừ trường hợp thẻ của học sinh lớp 12 đang còn giá trị sử dụng;

+ Đối với học sinh, sinh viên năm cuối của khóa học: Thẻ có giá trị sử dụng đến ngày cuối của tháng kết thúc khóa học.

- Đối với đối tượng khác, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng từ ngày người tham gia nộp tiền đóng bảo hiểm y tế. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 4, Điều 5 và 6 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng là 12 tháng kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 của Luật bảo hiểm y tế.

- Giá trị sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế quy định tại Điều này tương ứng số tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định, trừ đối tượng là trẻ em dưới 6 tuổi.

Thẻ bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các quy định về Thẻ bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẻ bảo hiểm y tế có mã K1 khi tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến có được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí không?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thời hạn thẻ bảo hiểm y tế? Thời hạn thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định thế nào?
Pháp luật
02 cách tra cứu giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế online nhanh chóng, chính xác? Mức hỗ trợ đóng BHYT đối với học sinh, sinh viên?
Pháp luật
Cách tra cứu thông tin thẻ BHYT bằng căn cước công dân gắn chíp đơn giản và nhanh chóng? Có thể tra cứu thông tin thẻ BHYT qua những cách nào khác?
Pháp luật
Thẻ BHYT hết hạn khi đang nằm viện thì có được thanh toán viện phí không? Thủ tục gia hạn thẻ BHYT theo hộ gia đình?
Pháp luật
Quên thẻ bảo hiểm y tế khi đi cấp cứu người bệnh có được chi trả chi phí theo bảo hiểm y tế hay không?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh sinh viên hiện nay là bao nhiêu? Được ngân sách nhà nước hỗ trợ thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ thực hiện liên thông điện tử cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Hướng dẫn cấp lại BHYT online 2024 qua Cổng dịch vụ công Quốc gia? Cách xin cấp lại thẻ bảo hiểm y tế online thế nào?
Pháp luật
Có được cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế của mình để khám, chữa bệnh không? Xử phạt khi mượn thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bộ Y tế yêu cầu các bệnh viện không được từ chối thẻ bảo hiểm y tế điện tử tại Công văn 1843/BYT-BH?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ bảo hiểm y tế
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,550 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ bảo hiểm y tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ bảo hiểm y tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào