Thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty có bị chấm dứt tư cách hay không? Thành viên hợp danh có cần phải góp đủ số vốn vào công ty hợp danh không?

Cho hỏi thành viên hợp danh có cần phải góp đủ số vốn vào công ty hợp danh không? Và khi thành viên hợp danh rút vốn khỏi công ty thì có phải chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ của công ty nữa không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Phương Hoa đến từ Vũng Tàu.

Thành viên hợp danh tự nguyện rút vốn khỏi công ty có bị chấm dứt tư cách hay không?

Căn cứ theo Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau:

Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Theo đó, thành viên hợp danh nếu tự nguyện rút vốn khỏi công ty thì xem như chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.

Thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh 

Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm về nghĩa vụ công ty như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Theo đó, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Khi rút vốn khỏi công ty là đã chấm dứt tư cách thành viên do đó không phải chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ của công ty.

Thành viên hợp danh có cần phải góp đủ số vốn vào công ty hợp danh không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.

Như vậy, thành viên hợp danh phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết vào công ty hợp danh.

Thành viên hợp danh
Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có khác nhau về phạm vi chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty hay không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên đó được hưởng phần giá trị tài sản nào?
Pháp luật
Thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty hợp danh thì có phải được Hội đồng thành viên chấp thuận không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty hợp danh thì phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty thì phải đáp ứng những điều kiện nào theo quy định?
Pháp luật
Thành viên hợp danh chấp hành hình phạt tù thì có bị chấm dứt tư cách thành viên tại công ty hợp danh không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh có thể có tối đa bao nhiêu số phiếu biểu quyết tại công ty hợp danh theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Thành viên hợp danh có phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ nếu tài sản của công ty không đủ để trả nợ?
Pháp luật
Thành viên hợp danh ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hợp danh hoàn trả lại cả gốc lẫn lãi không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có được quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên hợp danh
4,070 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên hợp danh Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào