Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào? Những điều cần lưu ý khi trở thành thành viên hợp danh?

Tôi đang là chủ hữu một công ty hợp danh tại TPHCM. Gần đây tôi đang muốn đầu kinh doanh một chuỗi nhà hàng dưới mô hình doanh nghiệp tư nhân. Thế nhưng mọi người trong công ty lại nói rằng vì tôi là thành viên hợp danh nên không thể làm chủ doanh nghiệp tư nhân được, như vậy có đúng không? Nếu thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì có bị xử lý gì không? - Anh Hoàng Tân (TPHCM).

Thành viên hợp danh liệu có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không?

Căn cứ theo Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, quy định về những hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:

Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

Như vậy, khi trở thành thành viên hợp danh trong công ty hợp danh thì bạn cần lưu ý những điều trên đây.

Theo đó, vì bạn đang là thành viên hợp danh nên sẽ không được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Nếu muốn làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì phải được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh

Thành viên hợp danh (Hình từ Internet)

Thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Tại Điều 55 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm về công ty hợp danh như sau:

Vi phạm về công ty hợp danh
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
b) Thành viên hợp danh đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
c) Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn không nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc bổ sung đủ thành viên hợp danh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Lưu ý, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên đây là mức phạt được quy định đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu thành viên hợp danh làm chủ doanh nghiệp tư nhân mà không được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 15 - 25 triệu đồng.

Thành viên hợp danh có những nghĩa vụ gì theo quy định hiện nay?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh có những nghĩa vụ sau đây:

- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;

- Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;

- Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

- Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;

- Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;

- Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;

- Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Trên đây là một số quy định pháp luật liên quan đến thành viên hợp danh của công ty hợp danh mà chúng tôi cung cấp gửi đến bạn. Trân trọng!

Thành viên hợp danh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn trong công ty hợp danh có khác nhau về phạm vi chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty hay không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên đó được hưởng phần giá trị tài sản nào?
Pháp luật
Thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty hợp danh thì có phải được Hội đồng thành viên chấp thuận không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty hợp danh thì phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Thành viên hợp danh muốn rút vốn khỏi công ty thì phải đáp ứng những điều kiện nào theo quy định?
Pháp luật
Thành viên hợp danh chấp hành hình phạt tù thì có bị chấm dứt tư cách thành viên tại công ty hợp danh không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh có thể có tối đa bao nhiêu số phiếu biểu quyết tại công ty hợp danh theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Thành viên hợp danh có phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ nếu tài sản của công ty không đủ để trả nợ?
Pháp luật
Thành viên hợp danh ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hợp danh hoàn trả lại cả gốc lẫn lãi không?
Pháp luật
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh có được quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên hợp danh
Đinh Thị Ngọc Huyền Lưu bài viết
1,107 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên hợp danh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào