Thành viên hợp danh được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp nào?
- Thành viên hợp danh được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp nào?
- Thành viên hợp danh có được nhân danh công ty hợp danh để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty không?
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh là tổ chức hay cá nhân?
Thành viên hợp danh được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp nào?
Quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của thành viên hợp danh được quy định tại khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, theo quy định, thành viên hợp danh được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh được quyền chuyển toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Thành viên hợp danh có được nhân danh công ty hợp danh để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty không?
Việc nhân danh công ty hợp danh để kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
...
Như vậy, theo quy định thì thành viên hợp danh được quyền nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty.
Và đàm phán, ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty.
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh là tổ chức hay cá nhân?
Thành viên hợp danh của công ty hợp danh được quy định tại khoản 1 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Như vậy, theo quy định thì thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Ngoài các thành viên hợp danh thì công ty hợp danh cũng có thể có thêm thành viên góp vốn.
Và thành viên góp vốn thì có thể là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ quan quản lý xác thực điện tử có được phép khai thác thông tin về lịch sử truy cập tài khoản không?
- Doanh nghiệp có được đi thuê tổ chức kiểm toán độc lập để cung cấp dịch vụ kiểm toán nội bộ không?
- Ai được ủy quyền khiếu nại? Ủy quyền khiếu nại sẽ được thực hiện trong trường hợp như thế nào?
- Phóng viên hạng ba cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào để có thể được xét lên phóng viên hạng hai?
- Thành tích công tác đột xuất thuộc Bộ Nội vụ được thể hiện như thế nào? Nguyên tắc xét thưởng thành tích công tác đột xuất?