Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thông báo về doanh nghiệp mà mình làm chủ hay không?
- Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đối tượng nào bổ nhiệm?
- Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thông báo về doanh nghiệp mà mình làm chủ hay không?
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ nào?
Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do đối tượng nào bổ nhiệm?
Căn cứ tại Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020 về Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật này.
Như vậy, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không quá 05 năm.
Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thông báo về doanh nghiệp mà mình làm chủ hay không?
Căn cứ tại Điều 83 Luật Doanh nghiệp 2020 về trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Như vậy, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải có trách nhiệm thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ.
Lưu ý: việc thông báo cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ cũng áp dụng đối với Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có phải thông báo về doanh nghiệp mà mình làm chủ hay không? (Hình từ Internet)
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ nào?
Đối chiếu với quy định tại Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 thì chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có những nghĩa vụ sau đây:
- Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
- Tuân thủ Điều lệ công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty.
Đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?