Thành viên giao dịch vi phạm nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thì có bị đình chỉ hoạt động?

Cho hỏi thành viên giao dịch vi phạm nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thì có bị đình chỉ hoạt động? Thời hạn đình chỉ đối với thành viên giao dịch vi phạm nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu? Quy định cụ thể nếu có, cảm ơn! - Đây là câu hỏi của bạn Nam Sơn đến từ Cà Mau.

Thành viên giao dịch vi phạm nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thì có bị đình chỉ hoạt động?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2021/TT-BTC như sau:

Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh hoặc tự doanh chứng khoán phái sinh;
b) Thành viên giao dịch bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh (trường hợp thành viên giao dịch đồng thời là thành viên bù trừ);
c) Thành viên bù trừ chung đang cung cấp dịch vụ bù trừ thanh toán cho thành viên giao dịch đó bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh hoặc hủy bỏ tư cách thành viên (trường hợp thành viên giao dịch là thành viên không bù trừ);
d) Thành viên giao dịch vi phạm nghiêm trọng và có hệ thống các nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
e) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.

Theo đó, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh của thành viên giao dịch trong các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, nếu thành viên giao dịch vi phạm theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thì bị toàn bộ hoặc đình chỉ một phần.

Thành viên giao dịch

Thành viên giao dịch

Thời hạn đình chỉ đối với thành viên giao dịch vi phạm nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2021/TT-BTC như sau:

Đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch
...
2. Thời gian đình chỉ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ là thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đình chỉ đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán phái sinh;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ cho đến khi được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khôi phục lại hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thành viên giao dịch bị đình chỉ tối đa 90 ngày hoặc cho đến khi được cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán từ thành viên bù trừ thay thế khác (tùy thời điểm nào đến trước);
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ tối đa là 90 ngày;
đ) Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e khoản 1 Điều này, thời gian đình chỉ thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
3. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giao dịch của thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, đối với trường hợp thành viên giao dịch vi phạm nghĩa vụ theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam thì thời hạn thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc thì thành viên giao dịch có bị hủy bỏ tư cách không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 58/2021/TT-BTC như sau:

Hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch trong các trường hợp sau:
a) Thành viên giao dịch tự nguyện xin hủy bỏ tư cách thành viên và được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận;
b) Thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc.
2. Thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đình chỉ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này mà thành viên giao dịch không khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến đình chỉ;
b) Không đáp ứng được các điều kiện về thành viên giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
d) Bị sáp nhập, giải thể, phá sản;
đ) Các trường hợp khác theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
e) Các trường hợp khác do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam báo cáo và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch được thực hiện theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, khi thành viên giao dịch bị hủy bỏ tư cách thành viên bắt buộc là một trong các trường hợp mà Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch.

Thành viên giao dịch
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán phái sinh thì có bị đình chỉ hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ năm của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo định kỳ tháng của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM tổ chức giao dịch cổ phiếu vào các khoảng thời gian nào trong ngày? Việc tổ chức giao dịch được thực hiện theo các phương thức nào?
Pháp luật
Thời hạn xử lý vi phạm đối với thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là bao lâu?
Pháp luật
Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam có quyền từ chối chấp thuận thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong trường hợp nào?
Pháp luật
Cho phân vùng mạng ngoài phân vùng mạng giao dịch trực tuyến kết nối vào phân vùng mạng giao dịch từ xa thì thành viên giao dịch của Sở GDCK Việt nam sẽ bị xử lý ra sao?
Pháp luật
Báo cáo danh mục chứng khoán thực hiện giao dịch ký quỹ gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam phải được lập theo mẫu nào?
Pháp luật
Thành viên giao dịch phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam theo từng tháng hay theo quý?
Pháp luật
Thành viên giao dịch phải báo cáo bất thường cho Sở GDCK Việt Nam trong thời hạn bao lâu khi phát hiện các giao dịch bị cấm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thành viên giao dịch
512 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thành viên giao dịch Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào