Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
- Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
- Thành viên giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ gì trong việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thì trường chứng khoán?
- Ai có thẩm quyền giám sát hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch?
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không?
căn cứ theo quy định tại Điều 24 Thông tư 95/2020/TT-BTC thì thành viên giao dịch chứng khoán có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán, tối thiểu phải gồm các thông tin sau:
- Các dữ liệu về hoạt động giao dịch chứng khoán được thực hiện tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Thông tin nhà đầu tư là khách hàng mở tài khoản hoặc giao dịch tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
- Dữ liệu liên quan đến giao dịch ký quỹ và các dịch vụ tài chính khác tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
- Dữ liệu khác liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
Lưu ý: Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 95/2020/TT-BTC thì thành viên giao dịch thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán nêu trên không bao gồm thành viên giao dịch đặc biệt trên thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường trái phiếu Chính phủ.
Thành viên giao dịch chứng khoán có phải lưu trữ dữ liệu giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán không? (Hình từ Internet)
Thành viên giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ gì trong việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thì trường chứng khoán?
Nghĩa vụ và trách nhiệm của thành viên giao dịch trong việc giám sát giao dịch chứng khoán trên thì trường chứng khoán được quy định tại Điều 23 Thông tư 95/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
(1) Triển khai áp dụng hệ thống chỉ tiêu báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán theo hướng dẫn của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam.
(2) Giám sát diễn biến các giao dịch trong ngày, nhiều ngày của các nhà đầu tư mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ.
(3) Giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán của các cá nhân, tổ chức mở tài khoản hoặc có giao dịch tại nơi thành viên giao dịch cung cấp dịch vụ giao dịch.
(4) Cập nhật và lưu giữ đầy đủ hồ sơ thông tin nhà đầu tư, chứng từ phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của nhà đầu tư và của thành viên giao dịch.
(5) Phối hợp trong triển khai công tác giám sát:
- Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong việc thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán khi được yêu cầu;
- Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong việc mời nhà đầu tư đến làm việc với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước liên quan đến các giao dịch bất thường, giao dịch có dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
(6) Trường hợp phát hiện giao dịch có dấu hiệu vi phạm các quy định về giao dịch chứng khoán, thành viên giao dịch có trách nhiệm báo cáo Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
(7) Lập và gửi Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo bất thường, báo cáo theo yêu cầu có liên quan đến giao dịch chứng khoán, có kiến nghị cụ thể (nếu có) về việc xử lý các nội dung báo cáo.
(8) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, báo cáo giám sát cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Ai có thẩm quyền giám sát hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 95/2020/TT-BTC như sau:
Quyền và nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con
...
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ nêu trên, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Giám sát hoạt động giám sát giao dịch của thành viên giao dịch;
b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan đến giao dịch chứng khoán giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch chứng khoán;
c) Lập và gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám sát giao dịch định kỳ, báo cáo giám sát giao dịch bất thường, báo cáo theo yêu cầu liên quan đến công tác giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Thông tư này;
d) Phối hợp với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm tra bất thường đối với hoạt động giao dịch có khả năng vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam bảo đảm hoạt động giao dịch, hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán an toàn, hiệu quả.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con có thẩm quyền giám sát hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán của thành viên giao dịch.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm các loại rủi ro nào? Thời hạn báo cáo nội bộ về rủi ro tín dụng?
- Nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án Truyền thông phòng chống tác hại của rượu bia đến năm 2030 như nào?
- Dịch vụ truyền thông về quyền tác giả phục vụ công tác quản lý nhà nước bao gồm những gì theo Thông tư 07?
- Mức hỗ trợ người dân bị mất nhà, sửa chữa nhà ở do thiệt hại của bão lũ gây ra là bao nhiêu theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ báo cáo quyết toán thu, chi hằng năm của BQL dự án do chủ đầu tư thành lập gồm gì? Ai có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán thu, chi hằng năm?