Thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện vắng mặt tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo thì có được ủy quyền cho người khác dự thay không?
Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện có những nhiệm vụ gì?
Căn cứ Điều 3 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện ban hành kèm theo Quyết định 372/QĐ-BCĐQGTCTD năm 2020 quy định về nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện như sau:
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, cơ chế, giải pháp về tài chính toàn diện của quốc gia.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều phối, đôn đốc, kiểm tra hoạt động tài chính toàn diện và thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc nghiên cứu, ban hành, thực hiện chủ trương, chính sách về hợp tác quốc tế, nghiên cứu, xem xét việc thực hiện các khuyến nghị của quốc tế về tài chính toàn diện.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác truyền thông; xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo đặt tại cơ quan thường trực.
5. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động tài chính toàn diện của quốc gia, kết quả thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia theo từng thời kỳ và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Như vậy, theo quy định thì Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện có những nhiệm vụ sau đây:
(1) Giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch, cơ chế, giải pháp về tài chính toàn diện của quốc gia.
(2) Giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo, điều phối, đôn đốc, kiểm tra hoạt động tài chính toàn diện và thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia.
(3) Giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc nghiên cứu, ban hành, thực hiện chủ trương, chính sách về hợp tác quốc tế, nghiên cứu, xem xét việc thực hiện các khuyến nghị của quốc tế về tài chính toàn diện.
(4) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác truyền thông; xây dựng, vận hành trang thông tin điện tử của Ban Chỉ đạo đặt tại cơ quan thường trực.
(5) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động tài chính toàn diện của quốc gia, kết quả thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia theo từng thời kỳ và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
(6) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện có những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)
Thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện bao gồm những ai?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện ban hành kèm theo Quyết định 372/QĐ-BCĐQGTCTD năm 2020 quy định về thành phần của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện như sau:
Thành phần Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban: Thủ tướng Chính phủ.
2. Phó Trưởng Ban: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Các thành viên:
- Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Bộ Ngoại giao;
- Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lãnh đạo Bộ Công an;
- Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam;
- Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam.
Như vậy, theo quy định thì các thành viên của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện gồm có:
- Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Bộ Ngoại giao;
- Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lãnh đạo Bộ Công an;
- Lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam;
- Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam.
Thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện vắng mặt tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo thì có được ủy quyền cho người khác dự thay không?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện ban hành kèm theo Quyết định 372/QĐ-BCĐQGTCTD năm 2020 quy định về thành viên của Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện như sau:
Thành viên Ban Chỉ đạo
Các thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ như sau:
1. Đại diện cho bộ, ngành mình tham gia các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp vắng mặt, phải ủy quyền cho người có đủ thẩm quyền thay mặt tham dự, báo cáo, tham gia đầy đủ ý kiến tại cuộc họp; triển khai đầy đủ các kết luận tại cuộc họp của Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên quan đến tài chính toàn diện thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành mình đại diện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo giao.
Như vậy, theo quy định, trường hợp Thành viên Ban Chỉ đạo quốc gia về tài chính toàn diện vắng mặt tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo thì phải ủy quyền cho người có đủ thẩm quyền thay mặt tham dự, báo cáo, tham gia đầy đủ ý kiến tại cuộc họp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?