Thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật bao gồm những nội dung gì?
Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định thế nào?
Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 01/2010/TT-BTP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2011/TT-BTP) như sau:
Đăng ký hoạt động của Chi nhánh
1. Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật”. Trong trường hợp Trung tâm thành lập từ hai Chi nhánh trở lên thì tên gọi của các Chi nhánh phải có sự phân biệt với nhau.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu TP-TVPL-02 quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTP);
b) Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
...
Như vậy, theo quy định, tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật”.
Trong trường hợp Trung tâm thành lập từ hai Chi nhánh trở lên thì tên gọi của các Chi nhánh phải có sự phân biệt với nhau.
Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật bao gồm những nội dung gì?
Hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2010/TT-BTP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2011/TT-BTP) như sau:
Đăng ký hoạt động của Chi nhánh
1. Tên gọi Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải bao gồm cụm từ “Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật”. Trong trường hợp Trung tâm thành lập từ hai Chi nhánh trở lên thì tên gọi của các Chi nhánh phải có sự phân biệt với nhau.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 77/2008/NĐ-CP gồm 01 bộ giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu TP-TVPL-02 quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTP);
b) Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
c) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Chi nhánh;
d) Bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
...
Như vậy, theo quy định, thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật bao gồm:
(1) Đơn đăng ký hoạt động (Mẫu TP-TVPL-02 quy định tại Thông tư 01/2010/TT-BTP): TẢI VỀ
(2) Bản sao có chứng thực Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính,
Hoặc bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
(3) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Chi nhánh;
(4) Bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính,
Hoặc bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp.
Thời hạn thực hiện thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật là bao lâu?
Thời hạn thực hiện thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 01/2010/TT-BTP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2011/TT-BTP) như sau:
Đăng ký hoạt động của Chi nhánh
...
d) Bản sao có chứng thực Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính, hoặc bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi nhánh trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp;
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.
Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh được làm thành 02 bản; một bản cấp cho Chi nhánh, một bản lưu tại Sở Tư pháp.
Như vậy, theo quy định, thời hạn thực hiện thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thực tập sinh có được thưởng Tết không? Người lao động đang thử việc, nghỉ Tết có được hưởng lương không?
- Người dân tộc thiểu số rất ít người được tuyển sinh theo chế độ cử tuyển không? Sinh viên theo chế độ cử tuyển hưởng học bổng chính sách bao nhiêu?
- Dự án dầu khí ở nước ngoài là gì? Để thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài nhà đầu tư được làm những gì?
- Có được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp bằng hình thức mua trái phiếu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
- Trong giáo dục, niên chế nghĩa là gì? Đối với giáo dục đại học, chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo niên chế hay theo tín chỉ?