Tháng 9 âm lịch 2024 đủ hay thiếu? Xem lịch âm tháng 9 năm 2024 đầy đủ, chi tiết, chính xác nhất?
Tháng 9 âm lịch 2024 đủ hay thiếu? Xem lịch âm tháng 9 năm 2024 đầy đủ, chi tiết, chính xác nhất?
>> Tết Trùng cửu là gì? Tết Trùng cửu 2024 ngày mấy dương lịch? Tết Trùng Cửu có ý nghĩa gì?
Lịch dương, được biết đến nhiều nhất dưới dạng lịch Gregorian, là hệ thống lịch phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới để quản lý và lập kế hoạch cho các hoạt động hàng ngày. Trong khi đó, lịch âm, thường được gọi là lịch cổ truyền hay lịch lunar, lại chứa đựng nhiều yếu tố văn hóa đặc sắc, phản ánh mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, cũng như các phong tục, lễ hội truyền thống.
Trong lịch âm không có tháng nào có 31 ngày. Do đó, tháng 29 ngày được gọi là tháng thiếu, tháng 30 ngày được gọi là tháng đủ.
Xem lịch âm tháng 9 năm 2024 đầy đủ, chi tiết, chính xác nhất dưới đây:
LỊCH ÂM THÁNG 9 NĂM 2024
*Số ở trên là ngày dương lịch, số ở dưới là ngày âm lịch
Theo lịch âm tháng 9 năm 2024 trên thì tháng 9 âm lịch 2024 bắt đầu từ ngày 1/9/2024 âm lịch (nhằm ngày 3/10/2024 dương lịch) và kết thúc vào ngày 29/9/2024 âm lịch (nhằm ngày 31/10/2024 dương lịch).
Do đó, tháng 9 âm lịch 2024 có 29 ngày là tháng thiếu.
Tháng 9 âm lịch 2024 đủ hay thiếu? Xem lịch âm tháng 9 năm 2024 đầy đủ, chi tiết, chính xác nhất? (Hình từ internet)
Ngày phụ nữ Việt Nam 2024 vào ngày mấy âm lịch?
Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10) năm 2024 là ngày lễ kỷ niệm nhằm tôn vinh vai trò và đóng góp của phụ nữ trong xã hội Việt Nam. Ngày này được chính thức công nhận từ năm 1930, khi Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được thành lập. Đây là dịp để tôn vinh phụ nữ trong các lĩnh vực gia đình, kinh tế, chính trị và văn hóa, cũng như nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Ngày Phụ nữ Việt Nam năm 2024 rơi vào Chủ Nhật, ngày 20 tháng 10 dương lịch nhằm vào ngày 18 tháng 9 năm Giáp Thìn theo âm lịch.
Tặng quà cho bạn gái ngày 20 tháng 10 có đòi lại được không?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quà là một loại tài sản và việc tặng quà được xem là một loại giao dịch dân sự. Trong đó:
- Đối với trường hợp quà là động sản:
Động sản có thể bao gồm các quà tặng sau: đồng hồ, túi xách, trang sức, quần áo, xe,...
Căn cứ theo quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 về tặng cho động sản như sau:
Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Như vậy, trong trường hợp quà tặng là đồng hồ, túi xách, trang sức, quần áo,... thì những tài sản này sẽ thuộc về quyền sở hữu của người được tặng ngay tại thời điểm tặng cho. Người tặng sẽ không thể đòi lại quà đã tặng.
Đối với những tài sản cần phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy, ô tô,... thì quyền sở hữu của người được nhận sẽ xác lập khi hoàn thành việc đăng ký.
Theo đó, nếu muốn đòi lại quà đã tặng, người tặng phải đòi lại quà trước thời điểm đăng ký, sau thời điểm này, quà đã tặng sẽ không thể lấy lại.
- Đối với trường hợp quà là bất động sản:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì bất động sản bao gồm:
+ Đất đai;
+ Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
+ Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
+ Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Khi tặng quà là bất động sản, căn cứ vào quy định tại 459 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Theo đó, tương tự như động sản, quà là bất động sản trong trường hợp phải đăng ký thì nó sẽ thuộc về người được tặng tại thời điểm đăng ký. Nếu là bất động sản không cần phải đăng ký thì tại thời điểm được tặng, người nhận quà đã trở thành chủ sở hữu và không thể đòi lại.
Điểm khác biệt giữa quà bất động sản và động sản là tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký.
- Đối với trường hợp quà có kèm theo điều kiện
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015 về việc tặng cho tài sản có điều kiện, người tặng có quyền đòi lại quà trong trường hợp có yêu cầu bên nhận phải thực hiện nghĩa vụ sau khi nhận quà nhưng bên được tặng không thực hiện theo điều kiện mà bên tặng đề ra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy trình soạn thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính như thế nào? Đơn vị thẩm định thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính?
- Mẫu văn bản trả lời làm rõ hồ sơ mời thầu? Văn bản trả lời có được nêu tên của nhà thầu đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu?
- Mẫu báo cáo hoạt động hội áp dụng cho địa phương mới nhất là mẫu nào? Tải về mẫu báo cáo hoạt động hội ở đâu?
- Không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử, hộ kinh doanh được đặt mua hóa đơn của cơ quan thuế?
- Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam từ 25/12/2024 được quy định như thế nào theo Nghị định 147?