Thẩm quyền giám sát và trách nhiệm của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định thực hiện như thế nào?
Thẩm quyền giám sát của Quốc hội được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về giám sát như sau:
Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về thẩm quyền giám sát của Quốc hội như sau:
Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:
a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
...
Theo đó, Quốc hội có thẩm quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và giám sát tối cao hoạt động của các cơ quan được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 nêu trên.
Quốc hội (Hình từ Internet)
Thẩm quyền giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 4 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về thẩm quyền giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội như sau:
Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:
....
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội;
...
Theo đó, Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và giám sát hoạt động của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 nêu trên.
Trách nhiệm của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội khi thực hiện chức năng giám sát được quy định thực hiện như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định về trách nhiệm của các chủ thể giám sát như sau:
Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
...
Theo đó, khi thực hiện chức năng giám sát thì Quốc hội có trách nhiệm báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu thư mời dự tiệc Giáng sinh? Cách viết thư mời dự tiệc Giáng sinh? Công ty phải tổ chức lễ Giáng sinh?
- Link bình chọn giải Mai Vàng 2024? Link bình chọn maivang nld com vn 2024? Thời gian bình chọn giải Mai Vàng 2024 khi nào?
- Nội dung kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông từ ngày 1/1/2025 gồm những gì?
- Hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có phải là cấp độ thể hiện năng lực chuyên môn của viên chức không?
- Ngày 12 12 là ngày gì? Ngày 12 12 có ý nghĩa gì? Ngày 12 tháng 12 Dương lịch là ngày mấy âm lịch, thứ mấy?