Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi bao nhiêu lần mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu?
- Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi bao nhiêu lần mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu?
- Thời gian tổ chức xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định ra sao?
- Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được trao tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi sẽ nhận được những quyền lợi gì?
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi bao nhiêu lần mới được xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu?
Xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu (Hình từ internet)
Theo khoản 1 Điều 6 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”; đồng thời, có nhiều (sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chuyên đề khoa học, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác...), đã được ứng dụng trong Tòa án nhân dân và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
b) Đã được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi”; sau đó giải quyết, xét xử từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
...
3. Danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” phải được ít nhất 70% cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị cơ sở bỏ phiếu đề nghị.
Căn cứ trên quy định Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh ngoài đạt tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 4 của Quy chế này, còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
- Có 2 lần được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi;
Đồng thời, có nhiều (sáng kiến cải tiến kỹ thuật, chuyên đề khoa học, giải pháp công tác, kế hoạch làm việc khoa học, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác...), đã được ứng dụng trong Tòa án nhân dân và được thủ trưởng cơ quan, đơn vị xác nhận.
- Đã được tặng thưởng danh hiệu Thẩm phán giỏi;
Đồng thời, giải quyết, xét xử từ 350 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 500 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 450 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
Như vậy, căn cứ theo từng trường hợp nêu trên để xác định Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh đáp ứng đủ tiêu chuẩn xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu.
* Tuy nhiên tại khoản 2 Điều này quy định thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh còn có thể được đặc cách xét, tặng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, nếu có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Quy chế này và giải quyết, xét xử liên tục từ 700 vụ, việc trở lên (đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo); 1.000 vụ, việc trở lên (đối với thành phố trực thuộc trung ương) và 900 vụ, việc trở lên (đối với các địa phương khác), không có án quá hạn luật định, không có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5%.
Thời gian tổ chức xét tặng Danh hiệu Thẩm phán tiêu biểu đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định ra sao?
Theo Điều 17 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
- Tháng 5, 6: Các Thẩm phán có đủ tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” theo quy định của Quy chế này chuẩn bị hồ sơ theo quy định (Số liệu báo cáo được tính đến ngày 30/4 của năm đề nghị xét tặng);
Hội đồng Tư vấn tiến hành xem xét, đánh giá hồ sơ, thống nhất với Hội đồng Thi đua Khen thưởng cùng cấp tổng hợp danh sách, thông báo công khai tại cơ quan, đơn vị các Thẩm phán đề nghị xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” trước khi báo cáo Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tòa án nhân dân (qua Vụ Thi đua Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao).
- Tháng 7, 8: Vụ Thi đua Khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp danh sách và chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ, Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng, vinh danh Thẩm phán; trình Hội đồng Thi đua Khen thưởng Tòa án nhân dân xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Sau thời điểm ngày 30/4 của năm đến trước thời điểm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán” mà Thẩm phán có án quá hạn luật định hoặc có án (hủy, sửa) do nguyên nhân chủ quan vượt quá 1,5% hoặc có án tạm đình chỉ không đúng quy định pháp luật, sẽ không được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán”.
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được trao tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi sẽ nhận được những quyền lợi gì?
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 16 Quy chế xét tặng danh hiệu "Thẩm phán giỏi", "Thẩm phán tiêu biểu", "Thẩm phán mẫu mực" do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 10/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2020 quy định như sau:
Kinh phí tổ chức xét tặng; chế độ ưu đãi, khen thưởng đối với danh hiệu “Thẩm phán”
1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Thẩm phán” được chi từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị cơ sở.
2. Thẩm phán được tặng danh hiệu “Thẩm phán” được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
a) Được công bố, vinh danh theo quy định của Quy chế này và được ghi danh vào Sổ vàng truyền thống của Tòa án nhân dân tối cao;
b) Được ưu tiên cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; xét nâng bậc lương và tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” trước thời hạn.
3. Chế độ khen thưởng
a) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán giỏi” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm phán giỏi”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán giỏi” và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở.
b) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và được thưởng 4,0 lần mức lương cơ sở.
c) Thẩm phán được tặng thưởng danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm phán mẫu mực”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” và được thưởng 5,0 lần mức lượng cơ sở và có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Danh hiệu “Thẩm phán mẫu mực” là một trong những tiêu chuẩn, điều kiện để xây dựng điển hình và đề nghị xét, phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” thời kỳ đổi mới.
Theo đó, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh được trao tặng Danh hiệu Thẩm phán giỏi sẽ nhận được những quyền lợi sau:
- Được công bố, vinh danh theo quy định của Quy chế này và được ghi danh vào Sổ vàng truyền thống của Tòa án nhân dân tối cao;
- Được ưu tiên cử đi học tập, đào tạo, bồi dưỡng nhằm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý; xét nâng bậc lương và tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tòa án” trước thời hạn.
- Được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tặng Huy hiệu “Thẩm phán tiêu biểu”, Bằng công nhận danh hiệu “Thẩm phán tiêu biểu” và được thưởng 4,0 lần mức lương cơ sở.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?
- Mục tiêu của giáo dục đại học là gì? Phát triển giáo dục đại học nhằm mục đích gì theo quy định?