Thẩm phán sơ cấp là gì? Tòa án nhân dân ở cấp nào có ngạch Thẩm phán sơ cấp theo quy định hiện nay?

Thẩm phán sơ cấp là gì? Tòa án nhân dân ở cấp nào có ngạch Thẩm phán sơ cấp theo quy định hiện nay? Muốn làm Thẩm phán sơ cấp cần đáp ứng các điều kiện thế nào? Anh cảm ơn. - câu hỏi của anh H. (Kiên Giang).

Thẩm phán sơ cấp là gì? Tòa án nhân dân ở cấp nào có ngạch Thẩm phán sơ cấp?

Thẩm phán được giải thích theo khoản 1 Điều 65 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
2. Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên quan.

Bên cạnh đó, các ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân được quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:

Các ngạch Thẩm phán
1. Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:
a) Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Thẩm phán cao cấp;
c) Thẩm phán trung cấp;
d) Thẩm phán sơ cấp.
...
4. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
6. Số lượng Thẩm phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Như vậy, Thẩm phán sơ cấp là ngạch Thẩm phán thấp nhất trong hệ thống Tòa án nhân dân ở Việt Nam.

Thẩm phán sơ cấp phải là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.

Bên cạnh đó, Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện có ngạch Thẩm phán sơ cấp.

Lưu ý: Số lượng Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Thẩm phán sơ cấp

Thẩm phán sơ cấp là gì? Tòa án nhân dân ở cấp nào có ngạch Thẩm phán sơ cấp theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)

Muốn làm Thẩm phán sơ cấp cần đáp ứng các điều kiện thế nào?

Điều kiện để được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp được quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp
1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.
...

Theo quy định nêu trên thì người được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.

Người được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp có trách nhiệm thế nào?

Người được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp có trách nhiệm được quy định theo Điều 76 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 như sau:

- Trung thành với Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

- Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

- Độc lập, vô tư, khách quan, bảo vệ công lý trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.

- Giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.

- Học tập, nghiên cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Tòa án.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của luật.

Thẩm phán sơ cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thủ tục bổ nhiệm lại Thẩm phán sơ cấp được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phiên họp xem xét để đề nghị cách chức Thẩm phán sơ cấp có thể bị tạm dừng khi nào? Hồ sơ trình Chủ tịch nước quyết định cách chức Thẩm phán sơ cấp gồm những gì?
Pháp luật
Người được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự cần đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Trong kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, nếu hai người có kết quả thi tuyển bằng nhau nhưng chỉ còn một chỉ tiêu thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Thẩm phán sơ cấp là gì? Tòa án nhân dân ở cấp nào có ngạch Thẩm phán sơ cấp theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Chánh án TAND tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm Thẩm phán sơ cấp theo đề nghị của ai? Hồ sơ trình Chủ tịch nước có những gì?
Pháp luật
Việc tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp Tòa án nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm phán sơ cấp
2,858 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm phán sơ cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm phán sơ cấp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào