Tham ô tài sản là gì? Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không?

Xin hỏi, tham ô tài sản là gì? Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không? Trường hợp nào người phạm tội tham ô tài sản bị kết án tử hình không phải thi hành án tử hình? Câu hỏi của anh T (Tuyên Quang).

Tham ô tài sản là gì?

Theo quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015, tham ô tài sản được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để chiếm đoạt tài sản mà họ có trách nhiệm quản lý.

Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không?

Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không? (Hình từ Internet)

Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không?

Theo Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định người phạm tội tham ô tài sản bị xử lý như sau:

Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Theo đó, người có chức vụ quyền hạn trong doanh nghiệp mà tham ô tài sản sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô theo quy định nêu trên.

Như vậy, chủ doanh nghiệp vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản. Tùy theo mức độ, hành vi vi phạm mà chủ doanh nghiệp phạm tội tham ô tài sản có thể bị xử phạt từ 2 năm tù đến tử hình.

Trường hợp nào người phạm tội tham ô tài sản bị kết án tử hình không phải thi hành án tử hình?

Người phạm tội tham ô tài sản không bị thi hành án tử hình trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tử hình
...
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Theo quy định trên, người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không thi hành án tử hình đối với người này.

Trong trường hợp này, hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Tham ô tài sản Tải về quy định liên quan đến Tham ô tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi tham ô tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm? Trường hợp nào về tham ô tài sản chỉ bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản từ bao nhiêu tuổi thì không bị thi hành án tử hình theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tham ô tài sản bao nhiêu tiền thì bị tử hình? Nộp lại tiền tham ô thì sẽ được giảm án từ tử hình xuống tù chung thân đúng không?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản đã bị kết án tử hình có cơ hội được chuyển thành tù chung thân hay không?
Pháp luật
Tham ô tài sản là gì? Chủ doanh nghiệp có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tham ô tài sản trong doanh nghiệp hay không?
Pháp luật
Khi nào tham ô tài sản được thoát án tử hình? Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản có bị tử hình? Nộp lại toàn số tài sản đã tham ô có được giảm án hay không?
Pháp luật
Tự ý rút tiền từ tài khoản công ty có chịu trách nhiệm hình sự không? Hành vi tự ý rút tiền từ tài khoản công ty có được xem là tham ô tài sản không?
Pháp luật
Người phạm tội tham ô tài sản bị tuyên án tử hình có thể giao nộp tài sản tham ô để xin giảm án không?
Pháp luật
Chủ động nộp ít nhất 3/4 tài sản tham ô thì người bị kết án tử hình có được giảm nhẹ mức án hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tham ô tài sản
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
2,182 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tham ô tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tham ô tài sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào