Tham khảo một số mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Tp.HCM mới nhất? Người thuê có được cho thuê lại không?
Tham khảo một số mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Tp.HCM mới nhất?
Hiện nay không có quy định về mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh vì đây là sự thỏa thuận của các bên về việc thuê tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Chị có thể tham khảo một số mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Tp.HCM sau đây:
Mẫu số 01: Tải về
Mẫu số 02: Tải về
Mẫu số 03: Tải về
Người thuê mặt bằng kinh doanh có được cho thuê lại không?
Người thuê mặt bằng kinh doanh có được cho thuê lại không, thì căn cứ theo khoản 4 Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
9. Các quyền khác trong hợp đồng.
Theo đó, người thuê mặt bằng kinh doanh được được quyền cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ mặt bằng kình doanh nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
Cho thuê mặt bằng kinh doanh (Hình từ Internet)
Hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh có thể được một trong các bên đơn phướng chấm dứt trong trường hợp nào?
Hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh có thể được một trong các bên đơn phướng chấm dứt trong trường hợp được quy định tại Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;
b) Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình xây dựng thuê;
d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
2. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;
b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý;
c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.
Theo đó, hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh có thể được một trong các bên đơn phướng chấm dứt trong trường hợp sau:
(1) Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng cho thuê mặt bằng kình doanh khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
- Thanh toán tiền thuê mặt bằng kinh doanh chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;
- Sử dụng mặt bằng kinh doanh không đúng mục đích thuê;
- Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng mặt bằng kinh doanh thuê;
- Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại mặt bằng kinh doanh đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
(2) Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê mặt bằng kinh doanh khi bên cho thuê có một trong các hành vi sau đây:
- Không sửa chữa mặt bằng kinh doanh khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;
- Tăng giá thuê mặt bằng kinh doanh bất hợp lý;
- Quyền sử dụng mặt bằng kinh doanh bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?