Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước những nội dung gì? Khi thẩm định cần đảm bảo những nguyên tắc nào?

Xin hỏi, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước những nội dung gì? Vụ Pháp chế có trách nhiệm như thế nào trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước? Thẩm định văn bản cần đảm bảo những nguyên tắc nào? Nội dung câu hỏi của anh Tiến Huy tại Đồng Tháp.

Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần đảm bảo những nguyên tắc nào?

Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần đảm bảo những nguyên tắc được quy định tại Điều 15 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 02/03/2023) như sau:

Nguyên tắc thẩm định
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.
2. Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

Theo đó, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây:

- Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành.

- Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

Trước đây, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước cần đảm bảo những nguyên tắc theo Điều 15 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 (Hết hiệu lực ngày 02/03/2023) như sau:

Nguyên tắc thẩm định

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký, ban hành.

2. Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, khoa học; bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

Theo đó, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được thẩm định trước khi trình Tổng Kiểm toán nhà nước ký, ban hành.

Việc thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo tính khách quan, khoa học. Đồng thời, bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan; tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn thẩm định theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.

kiểm toán

Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước (Hình từ Internet)

Vụ Pháp chế có trách nhiệm như thế nào trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước?

Vụ Pháp chế có trách nhiệm trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước theo khoản 1 Điều 16 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 02/03/2023) như sau:

Trách nhiệm thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Tổ chức thẩm định đảm bảo thời hạn, chất lượng.
b) Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để làm rõ một số vấn đề, có thể mời các đơn vị có liên quan tham dự. Cuộc họp do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì.
c) Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc thẩm định.
...

Như vậy, Vụ Pháp chế có trách nhiệm trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước như sau:

- Tổ chức thẩm định đảm bảo thời hạn, chất lượng.

- Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để làm rõ một số vấn đề, có thể mời các đơn vị có liên quan tham dự. Cuộc họp do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì.

- Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc thẩm định.

Trước đây, trách nhiệm của Vụ Pháp chế trong việc thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 16 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 (Hết hiệu lực ngày 02/03/2023) như sau:

Trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

1. Tổ chức thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổng Kiểm toán nhà nước đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn.

2. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế tổ chức làm việc với đơn vị chủ trì soạn thảo để làm rõ một số vấn đề, có thể mời các đơn vị có liên quan tham dự. Cuộc họp do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước hoặc lãnh đạo Vụ Pháp chế chủ trì.

3. Đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ việc thẩm định.

4. Đối với văn bản có nội dung phức tạp, văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế trình Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 48 Nghị định 34/2016/NĐ-CP. Thành phần Hội đồng tối thiểu là 09 người, gồm:

a) Thành phần bắt buộc: Chủ tịch Hội đồng là một lãnh đạo Vụ Pháp chế; thư ký Hội đồng là một công chức của Vụ Pháp chế; đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản, các công chức Vụ Pháp chế;

b) Thành phần khác: Đại diện các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có liên quan; đại diện các bộ, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến nội dung của dự thảo văn bản (nếu cần).

Như vậy, trách nhiệm của Vụ Pháp chế về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định cụ thể trên.

Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước những nội dung gì?

Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước những nội dung được quy định tại Điều 19 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước kèm theo Quyết định 220/QĐ-KTNN năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 02/03/2023)

Nội dung thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành.
5. Tính khả thi của văn bản.
6. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Như vậy, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước những nội dung sau đây:

- Sự cần thiết ban hành văn bản.

- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành.

- Tính khả thi của văn bản.

- Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Trước đây, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước những nội dung được quy định tại Điều 19 Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước Ban hành kèm theo Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 (Hết hiệu lực ngày 02/03/2023) như sau:

Nội dung thẩm định văn bản quy phạm pháp luật

1. Sự cần thiết ban hành văn bản.

2. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

3. Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành.

4. Tính khả thi của văn bản.

5. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Theo quy định trên, nội dung thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước gồm:

- Sự cần thiết ban hành văn bản.

- Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.

- Căn cứ pháp lý để ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với văn bản pháp luật mà dự thảo dùng làm căn cứ pháp lý để ban hành.

- Tính khả thi của văn bản.

- Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.

Lưu ý: Không áp dụng Quy chế này đối với những văn bản cá biệt do Kiểm toán nhà nước ban hành; văn bản quy phạm pháp luật do Kiểm toán nhà nước chủ trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Kiểm toán Nhà nước Tải về trọn bộ các văn bản Kiểm toán Nhà nước hiện hành
Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quốc hội đồng ý cho phép 4 Luật nào có hiệu lực sớm từ 1/8/2024 thay vì 1/7/2024 và 1/1/2025 (Dự kiến)?
Pháp luật
Khi nào Kiểm toán nhà nước được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán?
Pháp luật
Nghị định 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thế nào?
Pháp luật
Thu thập thông tin để xây dựng báo cáo ý kiến của Kiểm toán nhà nước về chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia bao gồm những gì?
Pháp luật
Kiểm Toán nhà nước có nhiệm vụ thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước không?
Pháp luật
Tài khoản quản trị phần mềm trong hệ thống công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước được dùng để làm gì và do ai quản lý?
Pháp luật
Đối tượng kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm những ai? Kiểm soát chất lượng kiểm toán dựa vào những căn cứ nào?
Pháp luật
Có những cấp kiểm soát chất lượng kiểm toán nào của kiểm toán nhà nước theo quy định năm 2024?
Pháp luật
Kiểm soát chất lượng kiểm toán là gì? Tại sao phải thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán?
Pháp luật
Viên chức Kiểm toán nhà nước bị xử lý kỷ luật cảnh cáo thì xếp loại chất lượng viên chức trong năm như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm toán Nhà nước
1,242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm toán Nhà nước Văn bản quy phạm pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: