Tập trung kinh tế có điều kiện là gì? Thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Tập trung kinh tế có điều kiện là gì? Thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.H.N ở Đồng Nai.

Tập trung kinh tế có điều kiện là gì?

Quy định về tập trung kinh tế có điều kiện tại Điều 42 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

Tập trung kinh tế có điều kiện
Tập trung kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện sau đây:
1. Chia, tách, bán lại một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
2. Kiểm soát nội dung liên quan đến giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
3. Biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường;
4. Biện pháp khác nhằm tăng cường tác động tích cực của tập trung kinh tế.

Theo đó, tập trung kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện được quy định tại Điều 42 nêu trên.

Tập trung kinh tế

Tập trung kinh tế (Hình từ Internet)

Thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác
1. Phạt tiền từ 0,5% đến 01% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban cạnh tranh quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban cạnh tranh quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh trong trường hợp hành vi tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.
2. Phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện tập trung kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh.

Đồng thời theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh
...
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
...

Theo quy định trên, doanh nghiệp thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế trong quyết định về tập trung kinh tế thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.

Trường hợp tổng doanh thu nêu trên của doanh nghiệp này được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế là bao lâu?

Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
...

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế là 01 năm.

Tập trung kinh tế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tập trung kinh tế được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Mua lại doanh nghiệp có phải là một hình thức tập trung kinh tế theo quy định pháp luật hiện nay không?
Pháp luật
Có được xem là tập trung kinh tế khi nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông lớn của công ty Việt Nam bán cổ phần cho 1 công ty nước ngoài khác không?
Pháp luật
Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu về tập trung kinh tế theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có tính vào thời hạn thẩm định không?
Pháp luật
Doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến cơ quan nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nhà nước có phải thực hiện thông báo tập trung kinh tế hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế là bao nhiêu thì công ty chứng khoán mới phải thông báo tập trung kinh tế?
Pháp luật
Tập trung kinh tế có giá trị 1000 tỷ đồng nhưng không thông báo tập trung kinh tế thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Có những hình thức tập trung kinh tế nào? Trường hợp nào doanh nghiệp phải thông báo tập trung kinh tế?
Pháp luật
Tập trung kinh tế có điều kiện là gì? Thực hiện không đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tập trung kinh tế
2,457 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tập trung kinh tế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tập trung kinh tế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào