Tạm giữ người trong tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn hay biện pháp cưỡng chế? Bộ đội Biên phòng có được ra quyết định tạm giữ người không?

Những tội phạm không thuộc thẩm quyền điều tra của Bộ độ Biên phòng được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự và Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự thì: - Bộ đội Biên phòng có được ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục tố tụng hình sự hay không? - Bộ đội Biên phòng cần tiến hành lập các loại văn bản nào trước khi bàn giao cho cơ quan điều tra? Câu hỏi của anh Phúc (Tây Ninh).

Tạm giữ người trong tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn hay biện pháp cưỡng chế?

Căn cứ theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về hai biện pháp này như sau:

Điều 109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
...
Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản.

Theo các quy định trên thì việc tạm giữ người là một trong những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự.

Tạm giữ người trong tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn hay biện pháp cưỡng chế?

Tạm giữ người trong tố tụng hình sự là biện pháp ngăn chặn hay biện pháp cưỡng chế? (Hình từ Internet)

Bộ đội Biên phòng có được ra quyết định tạm giữ người không?

Căn cứ theo Điều 32 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Bộ đội biên phòng, cụ thể:

Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Bộ đội biên phòng
1. Bộ đội biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chương XIII và các Điều 150, 151, 152, 153, 188, 189, 192, 193, 195, 207, 227, 235, 236, 242, 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 303, 304, 305, 306, 309, 330, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật hình sự xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và các vùng biển do Bộ đội biên phòng quản lý thì những người quy định tại Khoản 2 Điều này có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến việc giải quyết, lấy lời khai, trưng cầu giám định khi cần thiết và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

Như vậy bộ đội biên phòng chỉ có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế (cụ thể là tạm giữ người) đối với các tội phạm được liệt kê theo quy định nêu trên mà xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và các vùng biển do Bộ đội biên phòng quản lý.

Việc tạm giữ người trong tố tụng hình sự được thực hiện thế nào?

Tại Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tạm giữ người như sau:

Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Việc tạm giữ người được thực hiện theo quy định trên bạn tham khảo để biết thông tin chi tiết.

Tạm giữ
Bộ đội biên phòng Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bộ đội Biên phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trang phục và ngày truyền thống của Bộ đội Biên phòng được quy định ra sao? Trong hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng dưới Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng là cơ quan nào?
Pháp luật
Ngày 3/3 hằng năm là Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng hay Ngày biên phòng toàn dân theo quy định?
Pháp luật
Vì sao lấy ngày 3/3 là Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng Việt Nam? Tên gọi tiền thân của Bộ đội Biên phòng?
Pháp luật
Thời gian tạm giữ tối đa đối với người chưa thành niên theo thủ tục hành chính là bao lâu theo quy định?
Pháp luật
Biên phòng cửa khẩu cảng gồm các đơn vị nào? Biên phòng cửa khẩu cảng có trách nhiệm gì trong thực hiện thủ tục biên phòng?
Pháp luật
Bộ đội Biên phòng là ai? Bộ đội Biên phòng có chức năng và nhiệm vụ gì? Bộ đội Biên phòng có được bắt người không?
Pháp luật
Ngày 3 tháng 3 năm 2024 là ngày gì? Ngày 3 tháng 3 năm 2024 rơi vào thứ mấy? Ngày 3 tháng 3 năm 2024 có ý nghĩa ra sao?
Pháp luật
Bộ đội Biên phòng được sử dụng loại con dấu nào? Bộ đội Biên phòng sử dụng con dấu nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Áp dụng tạm giữ con dấu của doanh nghiệp khi nào? Trình tự chấm dứt tạm giữ con dấu được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bộ Quốc phòng đề xuất quy định xử lý vi phạm hành chính dành cho Bộ đội Biên phòng: Thẩm quyền và mức phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giữ
3,230 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm giữ Bộ đội biên phòng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào