Tải về Phụ lục 1 Quy định 366 file word? Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm) đối với tập thể theo Phụ lục 1 Quy định 366 thế nào?
Tải về Phụ lục 1 Quy định 366 file word?
Ngày 30/08/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.
Căn cứ tại Điều 10 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 về khung tiêu chí đánh giá:
Khung tiêu chí đánh giá
Việc đánh giá chất lượng đối với tập thể, cá nhân được thực hiện theo khung tiêu chí chung, gồm các nhóm tiêu chí được lượng hoá kết quả trên thang điểm 100.
Kết quả này là cơ sở để xếp loại chất lượng theo quy định tại Điều 11. Cụ thể như sau:
1. Đối với tập thể
Thực hiện theo các nhóm tiêu chí quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này.
2. Đối với cá nhân
...
Theo đó, Khung tiêu chí đánh giá tại Phụ lục 1 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 áp dụng đối với đối với tập thể
Trong đó, Đối tượng đánh giá, xếp loại đối với tập thể là:
Khoản 1 Điều 9 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
- Đảng bộ cấp tỉnh; đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; tổ chức cơ sở đảng và chi bộ trực thuộc.
- Các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
- Các cấp uỷ; tập thể lãnh đạo, quản lý được quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 (trừ đối tượng tại Tiết a, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025).
Đối tượng tại Tiết a, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025 bao gồm: Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng. |
Tải về Phụ lục 1 Quy định 366 file word

Tải về Phụ lục 1 Quy định 366 file word? Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm) đối với tập thể theo Phụ lục 1 Quy định 366 thế nào? (Hình từ Internet)
Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm) đối với tập thể theo Phụ lục 1 Quy định 366 thế nào?
Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm) đối với tập thể theo Phụ lục 1 Quy định 366
Phụ lục 1 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ (70 ĐIỂM) 1. Nhóm tiêu chí về việc cụ thể hoá nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của cấp uỷ hoặc cấp có thẩm quyền và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trên các lĩnh vực (kết quả được lượng hoá bằng sản phẩm, tiến độ, chất lượng hoặc chỉ số đo lường hiệu quả công việc), cụ thể: 1.1. Khối cơ quan tham mưu của Đảng: Tập trung vào kết quả lãnh đạo, chỉ đạo trên các lĩnh vực tổ chức xây dựng Đảng, về công tác chính trị - tư tưởng, dân vận, tổ chức - cán bộ, kiểm tra, giám sát, nội chính, văn phòng cấp uỷ theo lĩnh vực được phân công. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, ban hành, sơ kết, tổng kết các chủ trương, đường lối, chính sách, đề án của cấp uỷ thuộc phạm vi phụ trách. 1.2. Khối cơ quan hành chính nhà nước: Tập trung vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ về quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; phát triển kinh tế - xã hội (tốc độ tăng trưởng GRDP, GRDP bình quân đầu người; tốc độ tăng thu ngân sách nhà nước; tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư công; thu hút, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển; cải cách hành chính; phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; hiệu quả quản trị xã hội, chỉ số phát triển con người; phòng, chống ô nhiễm môi trường; an sinh xã hội; tỉ lệ giảm nghèo bền vững;...), đối ngoại, bảo đảm quốc phòng - an ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.3. Khối cơ quan dân cử: Tập trung vào kết quả chất lượng tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ lập pháp, giám sát, phản biện, quyết định các vấn đề quan trọng; tiếp xúc cử tri, đôn đốc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri; tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân… theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.4. Khối cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội: Tập trung vào kết quả vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; về giám sát, phản biện xã hội,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.5. Khối lực lượng vũ trang: Tập trung vào kết quả thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; xây dựng lực lượng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, sẵn sàng chiến đấu,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.6. Khối cơ quan tư pháp: Tập trung vào kết quả điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; bảo đảm công lý, không để xảy ra oan sai, tiêu cực hoặc vi phạm nghiêm trọng trong hoạt động tố tụng. 1.7. Khối đơn vị sự nghiệp công lập: Tập trung vào kết quả quản lý chuyên môn, chất lượng dịch vụ công, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự; mức độ hài lòng của người dân và tổ chức, doanh nghiệp… theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.8. Khối doanh nghiệp nhà nước: Tập trung vào thực hiện nhiệm vụ được giao (nếu có); kết quả sản xuất kinh doanh; về quản lý tài chính, tài sản; về quản trị doanh nghiệp, tổ chức bộ máy, nhân sự; xây dựng văn hoá doanh nghiệp; việc chăm lo đời sống người lao động; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực… theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 1.9. Khối cơ quan các hội quần chúng được Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ: Tập trung vào kết quả thực hiện nhiệm vụ tổ chức các hoạt động chuyên môn, xây dựng đoàn kết nội bộ, vận động và phát triển, quản lý hội viên; về quản lý tài chính, tài sản,... theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Nhóm tiêu chí về kết quả đánh giá, xếp loại đối với các lĩnh vực, địa phương, cơ quan, đơn vị do tập thể phụ trách (nếu có); kết quả đánh giá chất lượng đối với các tổ chức trực thuộc và cá nhân liên quan trực tiếp. |
Trên đây là Thông tin về Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm) đối với tập thể theo Phụ lục 1 Quy định 366
Quy trình đánh giá, xếp loại theo Quy định 366?
Quy trình đánh giá, xếp loại theo Quy định 366
Điều 12 Quy định 366-QĐ/TW năm 2025
A. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Tự đánh giá, xếp loại.
Từng tập thể, cá nhân căn cứ tiêu chí và thang điểm quy định tại Điều 10 để tự đánh giá theo từng nhóm tiêu chí, tính tổng điểm và xác định mức xếp loại theo tỉ lệ quy định tại Điều 11. Việc tự đánh giá phải bảo đảm trung thực, khách quan, có định lượng, có nhận diện ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và hướng khắc phục rõ ràng.
Bước 2: Thẩm định và đề xuất mức xếp loại.
Trên cơ sở kết quả tự đánh giá, xếp loại của tập thể, cá nhân; cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoặc tổ chức, cá nhân được phân công lấy ý kiến đánh giá của tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan đến đối tượng được đánh giá (nếu cần thiết), tiến hành thẩm định kết quả, tổng hợp ý kiến và đề xuất mức xếp loại chất lượng.
Bước 3: Cấp có thẩm quyền quyết định xếp loại chất lượng.
Trên cơ sở kết quả thẩm định và đề xuất, cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận và quyết định mức xếp loại chính thức. Trường hợp có đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh tiêu cực, vi phạm kỷ luật hoặc có dấu hiệu mất đoàn kết nội bộ thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, xác minh, thẩm định lại trước khi quyết định xếp loại cuối cùng.
B. Trình tự đánh giá, xếp loại
B.1. Tập thể lãnh đạo, quản lý trước, cá nhân thành viên sau.
B.2. Hoàn thành đánh giá, xếp loại tập thể lãnh đạo, quản lý trước khi đánh giá, xếp loại người đứng đầu.
B.3. Hoàn thành đánh giá, xếp loại tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng, đảng viên trực thuộc trước khi đánh giá, xếp loại tổ chức đảng.
B.4. Đánh giá, xếp loại tổ chức, cơ quan, đơn vị trước, tổ chức đảng sau.
B.5. Tập thể cấp dưới trước, cấp trên sau.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


