Tải về mẫu danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất ở đâu?
- Tải về mẫu danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất ở đâu?
- Hướng dẫn lập bảng danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo chi tiết?
- Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cần phải làm gì nếu thông tin của chủ ví điện tử cá nhân có trong Danh sách khách hàng nghi ngờ liên quan gian lận, lừa đảo?
Tải về mẫu danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất ở đâu?
Mẫu danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo mới nhất được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 40/2024/TT-NHNN.
TẢI VỀ: Mẫu danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo mới nhất.
Lưu ý: Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cung cấp theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước thông tin về các ví điện tử có dấu hiệu gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật. Việc cung cấp thông tin được thực hiện bằng phương tiện điện tử theo hướng dẫn kỹ thuật kết nối của Ngân hàng Nhà nước (theo Điều 30 Thông tư 40/2024/TT-NHNN).
Tải về mẫu danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo theo quy định mới nhất ở đâu? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn lập bảng danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo chi tiết?
Theo Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 40/2024/TT-NHNN thì cách lập bảng danh sách khách hàng cá nhân mở và sử dụng ví điện tử nghi ngờ liên quan giả mạo, gian lận, lừa đảo như sau:
- Tại Cột 2: Mã số khách hàng (CIF), trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử không quy định hoặc không quản lý khách hàng bằng mã số CIF thì điền Số hiệu ví điện tử (như Cột số 9).
- Tại Cột 4: Ghi rõ Loại giấy tờ tùy thân bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7) tương ứng như sau:
(1) Thẻ căn cước công dân;
(2) Thẻ căn cước;
(3) Chứng minh nhân dân;
(4) Hộ chiếu;
(5) Giấy chứng nhận căn cước;
(6) Tài khoản định danh và xác thực điện tử;
(7) Giấy tờ khác.
- Tại Cột 7: Ghi rõ: "M" đối với giới tính Nam, "F" đối với giới tính Nữ.
- Tại Cột 10: Ghi rõ loại ví điện tử bằng số (1, 2) tương ứng như sau:
(1) Ví điện tử của khách hàng cá nhân (không phải là đơn vị chấp nhận thanh toán - Đơn vị chấp chận thanh toán);
(2) Ví điện tử của khách hàng cá nhân (là Đơn vị chấp chận thanh toán);
- Tại Cột 14: Ghi rõ một hoặc nhiều lý do bằng số (1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8) tương ứng như sau:
(1) Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của chủ ví điện tử không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(2) Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của chủ ví điện tử không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(3) Thông tin trong hồ sơ mở ví điện tử của chủ ví điện tử không trùng khớp với thông tin của cá nhân đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(4) Ví điện tử có hơn 03 giao dịch nhận tiền từ các ví điện tử, tài khoản đồng Việt Nam nằm trong danh sách có dấu hiệu nghi ngờ liên quan đến lừa đảo, gian lận, giả mạo,...
(5) Khách hàng thuộc danh sách cảnh báo của Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Công an hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
(6) Ví điện tử phát sinh giao dịch bất thường (ví dụ: Giá trị, số lượng giao dịch lớn, bất thường không phù hợp với nghề nghiệp, độ tuổi, địa chỉ cư trú, lịch sử giao dịch và hành vi,... của chủ ví điện tử; phát sinh các giao dịch với địa điểm, thời gian, tần suất bất thường…)
(7) Một thông tin định danh duy nhất của thiết bị (địa chỉ MAC) được sử dụng để thực hiện giao dịch cho nhiều hơn 01 ví điện tử.
(8) Dấu hiệu khác: ghi chú rõ nội dung cụ thể (footnote) đối với thông tin này.
- Tại Cột 15: Ghi rõ trạng thái ví điện tử bằng số (1, 2, 3, 4) tương ứng theo nội dung dưới đây:
(1) Đang hoạt động;
(2) Tạm ngừng cung cấp dịch vụ;
(3) Tạm khóa;
(4) Đã đóng.
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cần phải làm gì nếu thông tin của chủ ví điện tử cá nhân có trong Danh sách khách hàng nghi ngờ liên quan gian lận, lừa đảo?
Căn cứ theo điểm c khoản 4 Điều 28 Thông tư 40/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Đảm bảo an toàn, bảo mật trong mở và sử dụng ví điện tử
...
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong các trường hợp dưới đây:
...
c) Thông tin của chủ ví điện tử cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức mở ví điện tử có trong Danh sách đen theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, danh sách nghi ngờ gian lận, lừa đảo của Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý, giám sát và phòng ngừa rủi ro gian lận trong hoạt động thanh toán của Ngân hàng Nhà nước hoặc danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có);
...
Như vậy, trường hợp thông tin của chủ ví điện tử cá nhân có trong danh sách khách hàng liên quan nghi ngờ gian lận, lừa đảo, vi phạm pháp luật đã được Bộ Công an và cơ quan chức năng khác cung cấp (nếu có) thì tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải xác minh lại thông tin nhận biết khách hàng và kịp thời áp dụng biện pháp theo quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?