Tài khoản mạng xã hội xâm phạm an ninh quốc gia sẽ bị khóa vĩnh viễn? Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong trường hợp nào?

Tài khoản mạng xã hội xâm phạm an ninh quốc gia sẽ bị khóa vĩnh viễn? Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội của cơ quan, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp nào? Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được quy định như thế nào?

Tài khoản mạng xã hội xâm phạm an ninh quốc gia sẽ bị khóa vĩnh viễn?

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 35 Nghị định 147/2024/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong nước
...
7. Thực hiện việc khoá tạm thời các tài khoản, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng, kênh nội dung thường xuyên đăng tải nội dung vi phạm pháp luật (trong 30 ngày có ít nhất 05 lần cung cấp nội dung vi phạm pháp luật hoặc trong 90 ngày có ít nhất 10 lần cung cấp nội dung vi phạm bị Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an yêu cầu ngăn chặn, gỡ bỏ) chậm nhất là 24 giờ khi có yêu cầu bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao), Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và các cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật chuyên ngành hoặc khi tự phát hiện vi phạm. Thời gian khóa tạm thời từ 07 ngày đến 30 ngày, tùy thuộc vào mức độ và số lần vi phạm.
Thực hiện việc khóa vĩnh viễn các tài khoản mạng xã hội, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng, kênh nội dung đăng tải nội dung xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tài khoản, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng, kênh nội dung đã bị tạm khóa từ 03 lần trở lên khi có yêu cầu bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao), Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và các cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội không xử lý nội dung, dịch vụ vi phạm pháp luật, không tạm khóa hoặc khóa vĩnh viễn hoạt động các tài khoản vi phạm pháp luật theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc thu hồi Giấy phép/Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định này.
...

Theo đó, Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội có trách nhiệm thực hiện việc khóa vĩnh viễn các tài khoản mạng xã hội, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng, kênh nội dung đăng tải nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.

Lưu ý: Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội không xử lý nội dung, dịch vụ vi phạm pháp luật, không tạm khóa hoặc khóa vĩnh viễn hoạt động các tài khoản vi phạm pháp luật theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội hoặc thu hồi Giấy phép/Giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ mạng xã hội đã cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33 Nghị định 147/2024/NĐ-CP.

Tài khoản mạng xã hội xâm phạm an ninh quốc gia sữ bị khóa vĩnh viễn? Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong trường hợp nào?

Tài khoản mạng xã hội xâm phạm an ninh quốc gia sẽ bị khóa vĩnh viễn? Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội của cơ quan, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 147/2024/NĐ-CP quy định:

Cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP ban hành Quyết định đình chỉ hoạt động trang thông tin điện tử tổng hợp, đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong thời hạn 03 tháng khi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp sau:

- Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 02 lần;

- Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 25 Nghị định 147/2024/NĐ-CP hoặc không thực hiện quy định tại khoản 7 Điều 35 Nghị định 147/2024/NĐ-CP sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 8 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP yêu cầu bằng văn bản;

- Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong vòng 60 ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 147/2024/NĐ-CP thì Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có trách nhiệm sau đây:

- Thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và cung cấp thông tin tổng hợp theo quy định của pháp luật.

- Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của người sử dụng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định.

- Xây dựng quy trình quản lý nội dung, thông tin tổng hợp, kịp thời cập nhật, điều chỉnh các nội dung dẫn lại khi nội dung nguồn thay đổi.

- Kiểm tra, giám sát và loại bỏ nội dung, dịch vụ, ứng dụng vi phạm quy định tại Điều 8 Luật An ninh mạng chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu bằng văn bản, điện thoại, hoặc qua phương tiện điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử), Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao), Sở Thông tin và Truyền thông địa phương và các cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật chuyên ngành hoặc khi tự phát hiện vi phạm; thực hiện việc xử lý các yêu cầu, khiếu nại về sở hữu trí tuệ theo các quy định của pháp luật của Việt Nam về sở hữu trí tuệ.

- Triển khai giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ trẻ em.

- Kết nối đến hệ thống giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ việc theo dõi đăng tải tin bài trên trang thông tin điện tử tổng hợp và thống kê lượng người truy cập.

- Báo cáo theo quy định tại khoản 10 Điều 24 Nghị định 147/2024/NĐ-CP và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.

Tài khoản mạng xã hội Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Tài khoản mạng xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng tính năng livestream trên mạng xã hội với mục đích thương mại thực hiện xác thực tài khoản như thế nào?
Pháp luật
Tài khoản mạng xã hội xâm phạm an ninh quốc gia sẽ bị khóa vĩnh viễn? Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong trường hợp nào?
Pháp luật
Tài khoản mạng xã hội là gì? Cung cấp thông tin của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội là trách nhiệm của ai?
Pháp luật
Mạng xã hội là gì? Tài khoản mạng xã hội được quy định như thế nào? Khi nào cần phải xác thực tài khoản khi sử dụng mạng xã hội?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội theo Nghị định 147/2024/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Từ 25/12/2024, muốn livestream phải xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số điện thoại hoặc số định danh đúng không?
Pháp luật
Livestream là gì? Người livestream gọi là gì? Tài khoản mạng xã hội đã xác thực mới được livestream đúng không?
Pháp luật
Bắt buộc xác thực tài khoản mạng xã hội bằng số điện thoại từ ngày 25/12/2024 theo Nghị định 147 như thế nào?
Pháp luật
Sử dụng hình ảnh thông tin của người khác để lập tài khoản mạng xã hội mà không có sự đồng ý của người đó thì có vi phạm pháp luật hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài khoản mạng xã hội
Nguyễn Hoài Bảo Trâm Lưu bài viết
40 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài khoản mạng xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài khoản mạng xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào