Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao?

Cho hỏi: Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao? Thủ tục tách công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện thế nào? câu hỏi của chị Nhi (Hà Nội).

Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Tách công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.
...

Chiếu theo quy định này thì công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên bị tách bắt buộc phải thay đổi vốn điều lệ, đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao?

Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao? (hình từ internet)

Thủ tục tách công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện thế nào?

Tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Tách công ty
...
3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
...

Chiếu theo quy định này thì thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:

- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách;

+ Tên công ty được tách sẽ thành lập;

+ Phương án sử dụng lao động;

+ Cách thức tách công ty;

+ Giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách;

+ Thời hạn thực hiện tách công ty.

Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;

- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như thế nào?

Tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hiểu là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.

Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.

Công ty tnhh hai thành viên trở lên
Tách công ty TNHH hai thành viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục tách công ty TNHH hai thành viên quy định như thế nào? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở tách công ty gồm những gì?
Pháp luật
Tách công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thay đổi vốn điều lệ không? Nếu có thì được quy định ra sao?
Pháp luật
Giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên được quyền ký kết hợp đồng nhân danh công ty không?
Pháp luật
Thay đổi tài sản góp vốn thì công ty TNHH hai thành viên trở lên có phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh không?
Pháp luật
Cuộc họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp khi nào?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên phải mua lại phần vốn góp của thành viên trong thời hạn bao lâu từ khi nhận được yêu cầu?
Pháp luật
Thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên được chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên muốn chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp vào doanh nghiệp cho người khác được không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là như thế nào? Công ty TNHH hai thành viên trở lên có được phát hành cổ phần hay không?
Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên được pháp luật quy định như thế nào? Điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên cần có nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty tnhh hai thành viên trở lên
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,223 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty tnhh hai thành viên trở lên Tách công ty TNHH hai thành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào