Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Khi tác giả chết thì quyền tác giả có còn được bảo hộ không?

Tôi đang tìm hiểu về quyền tác giả và các quyền liên quan. Cho tôi hỏi thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không? Khi tác giả chết thì quyền tác giả có còn được bảo hộ không? - Câu hỏi của anh Nhàn đến từ Đồng Tháp.

Quyền tác giả được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) và Điều 18 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Như vậy, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không?

Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không? (Hình từ Internet)

Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không?

Căn cứ vào Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010:

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.

Bên cạnh đó, Điều 14 Nghị định 22/2018/NĐ-CP cũng quy định như sau:

Tác phẩm nhiếp ảnh
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

Như vậy, từ những quy định trên thì tác phẩm nhiếp ảnh thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Khi tác giả chết thì quyền tác giả có còn được bảo hộ không?

Căn cứ vào Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì thời hạn bảo hộ quyền tác giả (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010) được quy định như sau:

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Như vậy, theo quy định trên thì những yếu tố sau đây sẽ được bảo hộ mãi mãi bao gồm:

+ Tên của tác phẩm;

+ Tên thật hoặc bút danh của tác giả;

+ Sự toàn vẹn của tác phẩm;

Ngoài những yếu tố trên, tác phẩm sẽ có thời gian bảo hộ hữu hạn tùy theo đó là loại tác phẩm gì. Cụ thể như sau:

Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng:

+ Thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ lần đầu tiên công bố.

+ Nếu tác phẩm chưa được công bố sau 25 năm kể từ khi được tạo ra thì thời hạn bảo hộ là 100 năm tính từ lúc tác phẩm được tạo ra.

+ Nếu là tác phẩm khuyết danh, khi có thông tin về tác giả thì tác phẩm được bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và thêm 50 năm kể từ khi tác giả chết.

Bảo hộ quyền tác giả
Tác phẩm nhiếp ảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
VCPMC là gì? Thẩm quyền cấp GCN quyền tác giả tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam thuộc về VCPMC đúng không?
Pháp luật
Cá nhân muốn đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm thì phải đáp ứng được điều kiện gì?
Pháp luật
Mẫu biên nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu giấy biên nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là mẫu nào?
Pháp luật
Bảng quy đổi giải thưởng cho Tác phẩm âm nhạc và Tác phẩm nhiếp ảnh từ ngày 22/7/2024 xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú ra sao?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là mẫu nào theo quy định?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu Giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam? Cá nhân được cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Tác phẩm nhiếp ảnh có được bảo hộ quyền tác giả không? Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu? Khi tác giả chết thì quyền tác giả có còn được bảo hộ không?
Pháp luật
Có bắt buộc xin phép chủ sở hữu tác phẩm văn học khi sử dụng tác phẩm văn học đã hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hộ quyền tác giả
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
6,203 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hộ quyền tác giả Tác phẩm nhiếp ảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hộ quyền tác giả Xem toàn bộ văn bản về Tác phẩm nhiếp ảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào