Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động khai thác dầu thô được tính như thế nào?
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động khai thác dầu thô được tính như thế nào?
- Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận từng bên nhà thầu xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp riêng thì số thuế được tính thế nào?
- Trường hợp nào người nộp thuế được cộng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu thô?
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động khai thác dầu thô được tính như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Thông tư 36/2016/TT-BTC quy định, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động khai thác dầu thô được tính như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khai thác dầu thô trong kỳ tính thuế | x | Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí | + | Thu nhập khác trong kỳ tính thuế | x | Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp |
Trong đó:
+ Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế từ hoạt động khai thác dầu thô và thu nhập khác được xác định như hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 36/2016/TT-BTC.
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 32% đến 50%;
Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận cụ thể về mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện theo mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí đó.
Trường hợp chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi thuế suất ưu đãi hơn thuế suất thoả thuận tại hợp đồng dầu khí, nếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì áp dụng thuế suất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với hoạt động khai thác dầu thô được tính như thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận từng bên nhà thầu xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp riêng thì số thuế được tính thế nào?
Việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được quy định tại Điều 18 Thông tư 36/2016/TT-BTC như sau:
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
...
Trường hợp hợp đồng dầu khí có thỏa thuận cụ thể về mức thuế suất thuế TNDN thì thực hiện theo mức thuế suất thuế TNDN theo thỏa thuận tại hợp đồng dầu khí đó. Trường hợp chính sách thuế TNDN thay đổi thuế suất ưu đãi hơn thuế suất thoả thuận tại hợp đồng dầu khí, nếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì áp dụng thuế suất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận từng bên nhà thầu xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp riêng thì số thuế thu nhập doanh nghiệp mỗi bên nhà thầu phải nộp bằng tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (xác định như hướng dẫn trên đây) nhân (x) với tỷ lệ dầu khí lãi của mỗi bên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Như vậy, theo quy định, trường hợp hợp đồng dầu khí có thoả thuận từng bên nhà thầu xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp riêng thì số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu thô mà mỗi bên nhà thầu phải nộp được xác định như sau:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp x tỷ lệ dầu khí lãi của mỗi bên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
Trường hợp nào người nộp thuế được cộng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động khai thác dầu thô?
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 36/2016/TT-BTC như sau:
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là năm dương lịch. Trường hợp người nộp thuế áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch đã được Bộ Tài chính chấp thuận thì kỳ tính thuế là năm tài chính.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tiên được tính từ ngày tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí đầu tiên cho đến ngày kết thúc năm dương lịch hoặc ngày kết thúc năm tài chính.
3. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cuối cùng được tính từ ngày bắt đầu của năm dương lịch hoặc ngày bắt đầu của năm tài chính đến ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
4. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên và kỳ tính thuế năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.
Như vậy, theo quy định, trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên và kỳ tính thuế năm cuối cùng của hoạt động khai thác dầu thô có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biện pháp chống bán phá giá sẽ được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa đáp ứng những điều kiện nào?
- Mẫu thỏa thuận liên danh thuộc hồ sơ mời thầu mua thuốc qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ?
- Được gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không? Hồ sơ yêu cầu gia hạn Giấy chứng nhận gồm những gì?
- Mẫu báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng cuối năm dành cho tập thể giáo viên? Tải mẫu tại đâu?
- Đã lấy bằng lái xe ở nước ngoài thì khi về Việt Nam có phải thi để cấp lại hay không? Thủ tục như thế nào?