Sổ bảo hiểm xã hội, người lao động hay Công ty được giữ? Công ty không chịu trả Sổ bảo hiểm xã hội có bị phạt không?

Tôi tên Thảo Nguyên. Tôi nghe nói, theo quy định, người lao động được quyền giữ Sổ bảo hiểm xã hội của mình. Tuy nhiên, tôi làm việc tại một công ty tại quận Tân Bình (TP.HCM) từ năm 2015 đến nay chưa hề thấy quyển Sổ bảo hiểm xã hội của mình như thế nào? Nếu công ty không chịu trả Sổ bảo hiểm xã hội, tôi phải làm sao? Công ty có bị phạt không? Nếu có mức xử phạt ra sao?

Người lao động có được giữ Sổ bảo hiểm xã hội không?

Theo khoản 2 điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì người lao động được cấp và quản lý Sổ bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động như sau:

- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

- Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.

- Chính phủ quy định trình tự, thủ tục tham gia và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bằng phương thức giao dịch điện tử.

Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội; là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Như vậy, theo quy định trên, chị có quyền được giữ Sổ bảo hiểm xã hội để theo theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Sổ bảo hiểm xã hội, người lao động hay Công ty được giữ?

Sổ bảo hiểm xã hội, người lao động hay Công ty được giữ?

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Theo khoản 5 điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

- Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

- Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho chị, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi chị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu công ty cố tình không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho chị thì đây là hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hướng đến quyền và lợi ích chính đáng của chị. Trong trường hợp này, chị cần ý kiến với Ban lãnh đạo công đoàn cơ sở để được hỗ trợ.

Công ty không chịu trả Sổ bảo hiểm xã hội có bị phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?

Theo điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Vi phạm các quy định khác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
...
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
b) Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;
d) Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
...

Đồng thời tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền nư sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, trường hợp công ty có hành vi không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng, còn đối với cá nhân thì mức phạt bằng 1/2 lần mức phạt đối với tổ chức).

Sổ bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bước đăng ký cấp sổ Bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024 ra sao? Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký cấp sổ BHXH là khi nào?
Pháp luật
Mẫu TK1 TS cấp lại sổ BHXH theo Quyết định 490 mới nhất 2024 thế nào? Tải mẫu tk1-ts mới nhất ở đâu?
Pháp luật
Người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội đúng hạn cho người lao động thì có bị phạt không?
Pháp luật
Sai số CMND/CCCD trong sổ bảo hiểm xã hội có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Chốt sổ bảo hiểm xã hội là gì? Doanh nghiệp không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì phải đóng phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội mới nhất 2024? Chốt sổ bảo hiểm xã hội cần những gì theo quy định?
Pháp luật
Người lao động xin hủy sổ BHXH cũ khi có nhiều sổ được không? Nếu được thì cần thực hiện thủ tục như thế nào?
Pháp luật
Xử phạt khi công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nhận tiền trợ cấp thất nghiệp?
Pháp luật
Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội năm 2024 chi tiết? Doanh nghiệp nộp hồ sơ chốt sổ BHXH qua đâu?
Pháp luật
Công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội, làm đơn khiếu nại thì gửi đi đâu, cơ quan nào tiếp nhận?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sổ bảo hiểm xã hội
16,296 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sổ bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào