Sau khi thụ lý vụ án thì Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày? Có thể xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn khi nào?

Em cho anh hỏi là sau khi thụ lý vụ án thì Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày? Có thể xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn khi nào? - Câu hỏi của anh Quốc Khiêm đến từ Bình Thuận

Sau khi thụ lý vụ án thì Tòa án phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án hình sự trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ vào Điều 464 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hình sự như sau:

Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
3. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:

- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;

- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.

Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ án.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho:

+ Viện kiểm sát cùng cấp;

+ Người bào chữa;

+ Giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.

Như vậy, tổng cộng là trong thời hạn 22 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án thì Tòa án phải mở phiên tòa xét xử phúc thẩm.

Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự (Hình từ Internet)

Quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung gì?

Căn cứ vào Điều 255 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về quyết định đưa vụ án ra xét xử như sau:

Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
b) Xét xử công khai hay xét xử kín;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;
d) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo;
đ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);
e) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Họ tên người bào chữa (nếu có);
h) Họ tên người phiên dịch (nếu có);
i) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;
k) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).

Như vậy, quyết định đưa vụ án hình sự ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

- Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

- Họ tên người bào chữa (nếu có);

- Xét xử công khai hay xét xử kín;

- Họ tên người phiên dịch (nếu có);

- Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.

- Tội danh và hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định;

- Họ tên người kháng cáo, người bị kháng cáo, người bị kháng nghị;

- Viện kiểm sát kháng nghị;

- Họ tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án;

- Họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).

Có thể xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn khi nào?

Căn cứ vào Điều 456 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn như sau:

Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện:
a) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang hoặc người đó tự thú;
b) Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng;
d) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.
2. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện:
a) Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo;
b) Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.

Như vậy, thủ tục rút gọn được áp dụng trong xét xử phúc thẩm vụ án hình sự khi có một trong các điều kiện:

- Vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo;

- Vụ án chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.

Về phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn được quy định tại Điều 465 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau:

- Việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.

- Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng không tiến hành nghị án.

Xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án dân sự để xét xử phúc thẩm là mẫu nào? Thời hạn thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm là bao lâu?
Pháp luật
Vụ án hành chính bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01/7/2016 thì áp dụng quy định nào để giải quyết?
Pháp luật
Thủ tục phúc thẩm đối với vụ việc dân sự đã được giải quyết trước ngày 01/7/2016 sẽ được giải quyết theo quy định nào?
Pháp luật
Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên bổ sung kháng nghị tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có cần phải báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát không?
Pháp luật
Việc tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Khi thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần báo cáo với ai để ra quyết định này?
Pháp luật
Có thể hiểu thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hành chính là của Tòa án cấp trên trực tiếp không trong khi luật không quy định rõ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét xử phúc thẩm
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
5,471 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét xử phúc thẩm Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào