Sau khi ly hôn ai có trách nhiệm và nghĩa vụ nuôi con khi chưa thành niên? Người còn lại có bắt buộc phải cấp dưỡng cho con không?

Hiện tại do một số mâu thuẫn vợ chồng không thể cùng nhau sống chung nữa hai vợ chồng đồng ý ly hôn để trả lại cuộc sống hạnh phúc cho nhau, chúng tôi đã có chung với nhau một người con hiện bé được 2 tuổi. Vậy đứa bé này ai sẽ có nghĩa vụ và trách nhiệm nuôi?

Các điều kiện để tiến hành thủ tục ly hôn?

- Đối với trường hợp thuận tình ly hôn thì cần có các điều kiện sau:

Căn cứ theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

+ Các thủ tục thuận tình ly hôn được quy định tại Chương XII Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

- Vợ, chồng hoặc cả hai nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cứ trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

- Sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án xem xét nếu hồ sơ hợp lệ, thì trong thời gian 5 ngày làm việc Tòa án thông báo về tiền tạm ứng án phí cho người nộp đơn yêu cầu;

- Người nộp đơn yêu cầu ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí Tòa án;

- Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

+ Thời gian giải quyết: Hiện nay chưa có quy định về thời hạn Tòa án phải giải quyết vụ việc tuy nhiên có quy định về thủ tục xử lý đơn khởi kiện tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

- Đối với trường hợp một trong hai bên yêu cầu đơn phương ly hôn:

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia."

Tải về mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất 2023: Tại Đây

Tải về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất 2023: Tại Đây

Trình tự, thủ tục tiến hành ly hôn theo quy định của pháp luật?

Hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn:

+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu của Tòa án ban hành hoặc theo mẫu đơn khởi kiện quy định tại mẫu số 23 phụ lục ban hành kèm theo nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP-TANDTC ) với trường hợp ly hôn đơn phương; hoặc mẫu đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với trường hợp ly hôn thuận tình.

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);

+ Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của các con

+ Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

+ Bằng chứng chứng minh quan hệ vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng.Ví dụ: xác nhận của UBND xã/phường về việc anh chị đã ly thân, có bạo lực gia đình, xúc phạm danh dự nhân phẩm, không chung thủy...

Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn quy định tại Điều 28 và Điều 29 Bộ luật Tố tung Dân sự 2015.

Theo như trình bày của bạn do mâu thuẫn hai vợ chồng không thể sống chung với nhau nữa nên đã quyết định ly hôn để trả lại hạnh phúc cho nhau. Như vậy trường hợp của hai vợ chồng bạn đủ điều kiện để xét là trường hợp thuận tình ly hôn.

Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan."

Sau khi ly hôn ai có trách nhiệm và nghĩa vụ nuôi con khi chưa thành niên? Người còn lại có bắt buộc phải cấp dưỡng cho con không?

Ai có trách nhiệm nuôi con sau ly hôn

Ai sẽ nuôi con sau khi ly hôn

Trong trường hợp này hai vợ chồng bạn có chung với nhau một người con và tại thời điểm ly hôn đứa bé được 2 tuổi thì quyền nuôi con sẽ được xác định như sau:

Căn cứ vào khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Căn cứ vào Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 107. Nghĩa vụ cấp dưỡng
1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này."

Căn cứ theo quy định pháp luật thì nếu hai bạn thuận tình ly hôn thì việc nuôi dưỡng là do hai vợ chồng bạn thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì việc nuôi con được xét theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Như vậy, con dưới 36 tháng tuổi người mẹ là người trực tiếp nuôi dưỡng con của mình và người bố bắt buộc phải cấp dưỡng cho con. Trong trường hợp người mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự hay không đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì người bố sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Cấp dưỡng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Các bên có được quyền yêu cầu ly hôn trong giai đoạn người vợ đang mang thai hay không? Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn theo yêu cầu một bên khi nào?
Pháp luật
Hướng dẫn mới về quyền ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thế nào?
Pháp luật
Ly hôn khác ly thân như thế nào? Đang ly thân thì có thể đăng ký kết hôn với người khác theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?
Pháp luật
Bị đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn do rút đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn thì có nộp đơn khởi kiện lại được không?
Pháp luật
Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn thì có phải trả án phí dân sự sơ thẩm không? Mức án phí ly hôn sơ thẩm, phúc thẩm hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bố mẹ ly hôn thì con bao nhiêu tuổi thì theo mẹ? Người không nuôi con có được đến thăm con không?
Pháp luật
Ly dị là gì? Khi ly dị thì vợ hay chồng sẽ có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của hai người?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải việc ly hôn tại tòa án có thể thực hiện thông qua người đại diện không? Hòa giải việc ly hôn không được thực hiện khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
2,816 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn Cấp dưỡng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào