Sáp nhập còn 34 tỉnh thành: CBCC có được nhận chế độ hỗ trợ thêm từ tỉnh thành vừa sáp nhập vào không?

Sáp nhập còn 34 tỉnh thành: CBCC có được nhận chế độ hỗ trợ thêm từ tỉnh thành vừa sáp nhập vào không? Có những chế độ hỗ trợ thêm nào đối với trường hợp cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi? Có phải tất cả cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi đều được nhận chế hộ hỗ trợ thêm?

Sáp nhập còn 34 tỉnh thành: CBCC có được nhận chế độ hỗ trợ thêm từ tỉnh thành vừa sáp nhập vào không?

Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 178/2024/NĐ-CP nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ được quy định như sau:

Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ
...
6. Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
7. Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.
8. Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.

Như vậy, sau khi sáp nhập còn 34 tỉnh thành, cán bộ, công chức nếu đủ điều kiện hưởng thêm chính sách của tỉnh vừa sáp nhập vào thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ thêm cao nhất chứ không được hưởng tất cả các chế độ.

Sáp nhập còn 34 tỉnh thành: CBCC có được nhận chế độ hỗ trợ thêm từ tỉnh thành vừa sáp vào không?

Sáp nhập còn 34 tỉnh thành: CBCC có được nhận chế độ hỗ trợ thêm từ tỉnh thành vừa sáp nhập vào không? (Hình từ Internet)

Có những chế độ hỗ trợ thêm nào đối với trường hợp cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi?

Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị quyết 01/2025/NQ-HĐND chế độ hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:

- Hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có thời gian công tác còn dưới 02 năm so với tuổi nghỉ hưu (theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ) tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

+) Trợ cấp thêm 12 tháng tiền lương hiện hưởng;

+) Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có thời gian công tác còn đủ 02 năm đến đủ 5 năm so với tuổi nghỉ hưu (theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

+) Trợ cấp thêm 12 tháng tiền lương hiện hưởng;

+) Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định (tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ);

+) Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Hỗ trợ thêm đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi có thời gian công tác còn trên 5 năm đến đủ 10 năm so với tuổi nghỉ hưu (theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

+) Trợ cấp thêm 12 tháng tiền lương hiện hưởng;

+) Trợ cấp thêm 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ;

+) Trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Cách xác định thời gian và tiền lương hiện hưởng để thực hiện chính sách theo quy định tại Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Như vậy, chỉ có một chế độ hỗ trợ thêm đối với trường hợp cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, mức hỗ trợ sẽ tùy theo thời gan công tác của cán bộ công chức đó được quy định cụ thể tại điều trên.

Có phải tất cả cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi đều được nhận chế hộ hỗ trợ thêm?

Chỉ những đối tượng nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP mới được hưởng chế độ hỗ trợ thêm.

Đồng thời, Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định những đối tượng tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP mới được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP bao gồm các đối tượng sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:

+) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;

+) Cán bộ, công chức cấp xã;

+) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);

+) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

+) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

+) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

+) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Nghị định này, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Như vậy, chỉ những cán bộ công chức quy định tại điều này nghỉ hưu trước tuổi mới được hưởng chế đô hỗ trợ thêm.

Nghỉ hưu trước tuổi
Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Từ 1/7, buộc cập nhật lại địa chỉ cư trú sau sáp nhập tỉnh thành? Có được yêu cầu người dân đổi lại giấy tờ?
Pháp luật
Cách tính nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154 năm 2025? Cách tính tiền trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154?
Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 154 năm 2025? Nghị định 154 về nghỉ hưu trước tuổi áp dụng cho ai?
Pháp luật
Sau sáp nhập tỉnh, biển số xe có thay đổi không? Trường hợp nào người dân phải đổi biển số xe sau sáp nhập?
Pháp luật
Danh sách 3321 Chủ tịch UBND cấp xã 34 tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh, xã 2025 được ưu tiên bố trí ra sao?
Pháp luật
Bảng mã số 34 tỉnh thành mới nhất sau khi sáp nhập và bảng mã số 3321 xã mới chi tiết như thế nào (dự kiến)?
Pháp luật
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc theo Nghị định 154 được áp dụng đến khi nào? Năm sau còn được áp dụng không?
Pháp luật
Công văn 15499-CV/VPTW về tổ chức Lễ công bố Nghị quyết sáp nhập tỉnh và nhân sự địa phương?
Pháp luật
Đã có danh sách Chủ tịch 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập tỉnh thành từ ngày 12/6/2025 chưa?
Pháp luật
TẢI VỀ Bản đồ 34 tỉnh thành Việt Nam PDF năm 2025 chính xác nhất? Bản đồ 34 tỉnh thành Việt Nam ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghỉ hưu trước tuổi
186 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào