Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định cưỡng chế thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Đã có quyết định thi hành án nhưng chưa cưỡng chế thi hành án thì rút đơn yêu cầu thi hành án được không? Có phải chịu phí thi hành án không? - Câu hỏi của bác Quốc (Bình Định)

Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014), như sau:

Chi phí cưỡng chế thi hành án
...
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
...
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Theo đó, người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

- Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;

- Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định cưỡng chế thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định cưỡng chế thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Rút đơn yêu cầu thi hành án khi đã có quyết định thi hành án thì có phải chịu phí thi hành án không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, mức thu phí thi hành án dân sự trong trường hợp của bạn được quy định như sau:

Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều này tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.

Như vậy, khi cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện, đồng thời vào thời điểm này, bên phải thi hành án đã tự giao, nhận tiền, tài sản cho bên được thi hành án và bên được thi hành án rút đơn yêu cầu thi hành án thì vẫn phải chịu 1/3 mức phí thi hành án.

Đã rút đơn yêu cầu thi hành án thì có được yêu cầu lại không?

Căn cứ tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 ghi nhận thời hạn yêu cầu thi hành án:

Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Như vậy, trong thời hạn 05 năm thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Tuy nhiên, căn cứ tại Điều 50 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) và Điều 52 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014) về việc đình chỉ thi hành án:

Đình chỉ thi hành án
...
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
...
Kết thúc thi hành án
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.

Theo đó, khi đã rút đơn yêu cầu thi hành án có nghĩa đã yêu cầu đình chỉ toàn bộ việc thi hành án do đó không được yêu cầu thực hiện lại thi hành án.

Thi hành án
Đơn yêu cầu thi hành án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp có bắt buộc phải là Chấp hành viên trung cấp hay không?
Pháp luật
Người có hành vi lợi dụng chức vụ cản trở việc thi hành án dẫn đến người phải thi hành án bỏ trốn thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng dịch vụ xác minh điều kiện thi hành án giữa người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác minh điều kiện thi hành án do Thừa phát lại lập là mẫu nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp theo quyết định của Cơ quan điều tra trong quân đội được tạm giữ ở đâu?
Pháp luật
Số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án trong giai đoạn truy tố được tạm giữ tại đâu?
Pháp luật
Mức tiền mà pháp nhân thương mại bị khởi tố phải nộp để bảo đảm thi hành án nghĩa vụ bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì thời hạn tự nguyện thực hiện trong bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị nhận tài sản để được trừ vào tiền thi hành án như thế nào? Thủ tục đề nghị nhận tài sản đã kê biên để trừ vào tiền được thi hành án tại Chi cục Thi hành án dân sự như thế nào?
Pháp luật
Khi tổ chức thi hành án thì Thừa phát lại có được tạm giữ tài sản của người phải thi hành án hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thi hành án
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
7,970 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thi hành án Đơn yêu cầu thi hành án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thi hành án Xem toàn bộ văn bản về Đơn yêu cầu thi hành án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào