Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có nội dung gì và phải được gửi cho ai?

Khi nào được xem là cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế? Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có nội dung gì và phải được gửi cho ai? Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định thế nào?

Khi nào được xem là cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích một số từ ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
12. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
13. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là việc áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
14. Rủi ro về thuế là nguy cơ không tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.
...

Theo đó, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được hiểu là việc áp dụng biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

Như vậy, trong trường hợp cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì được xem là cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có nội dung gì và phải được gửi cho ai?

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có nội dung gì và phải được gửi cho ai? (Hình từ Internet)

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có nội dung gì và phải được gửi cho ai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Luật Quản lý thuế 2019 thì quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có các nội dung chính như sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Căn cứ ra quyết định;

- Người ra quyết định;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;

- Lý do cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;

- Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế;

- Thời gian, địa điểm thực hiện;

- Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Theo đó, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế phải được gửi cho:

- Đối tượng bị cưỡng chế;

- Cơ quan quản lý thuế cấp trên trực tiếp và các tổ chức, cá nhân có liên quan;

+ Trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử và cập nhật trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế;

+ Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 thì quyết định cưỡng chế phải được gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi thực hiện.

Lưu ý:

Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định; trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thì có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.

Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định thế nào?

Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định tại Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

(1) Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.

(2) Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.

(3) Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

(4) Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.

(5) Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ.

(6) Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.

(7) Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

12 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào