Quyền lưu trú khi ly hôn đơn phương được quy định như thế nào? Tài sản của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được xác định như thế nào?

Cho tôi hỏi quyền lưu trú khi ly hôn đơn phương được quy định như thế nào? Tôi muốn ly hôn đơn phương với chồng. Nhà 2 vợ chồng tôi ở là nhà riêng bố mẹ tôi tặng cho tôi. Như vậy, chồng tôi xin ở nhờ vài tháng trong thời gian Tòa án ra quyết định ly hôn đơn phương được không?

Quyền lưu trú khi ly hôn đơn phương được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn như sau:

"Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."

Đối chiếu quy định trên, trường hợp của chị nếu không có thỏa thuận khác thì nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, nếu trường hợp chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt.

Nếu có thỏa thuận khác thì thực hiện theo thỏa thuận.

Đơn phương ly hôn

Ly hôn đơn phương (Hình từ Internet)

Việc trông nom, chăm sóc con khi ly hôn đơn phương được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn đơn phương theo quy định nêu trên.

Tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được xác định thế nào?

Căn cứ theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng được xác định như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Như vậy, tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được xác định như trên.

Ly hôn đơn phương Tải trọn bộ các quy định về Ly hôn đơn phương hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nộp đơn ly hôn đơn phương ở Tòa án hay xã, phường? Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Chồng không đồng ý, vợ có quyền nộp đơn ly hôn không? Thủ tục ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những giấy tờ gì và nộp đơn xin ly hôn ở đâu?
Pháp luật
Nộp đơn ly hôn nhưng không thể xác định nơi cư trú của vợ hoặc chồng thì phải nộp đơn ly hôn tại đâu? Thủ tục ly hôn đơn phương như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương với người nước ngoài (Trung Quốc)? Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài được quy định ra sao?
Pháp luật
Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương được pháp luật quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương?
Pháp luật
Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương thực hiện ở nơi sống của chồng hay của vợ? Giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Tòa án vẫn giải quyết ly hôn đơn phương khi có mâu thuẫn gay gắt với mẹ chồng không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc đơn phương ly hôn khi có mâu thuẫn gay gắt với mẹ chồng và chồng đánh đập?
Pháp luật
Có cấm người vợ đang có thai yêu cầu ly hôn đơn phương không? Vợ mang thai yêu cầu ly hôn đơn phương cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Ly hôn đơn phương khi bị đơn vắng mặt nhiều lần có được giải quyết không? Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quyền lưu trú khi ly hôn đơn phương được quy định như thế nào? Tài sản của vợ chồng khi ly hôn đơn phương được xác định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn đơn phương
1,063 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn đơn phương
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào