Quyền đòi lại tiền của người chuyển khoản nhầm được quy định thế nào? Người không trả tiền chuyển khoản nhầm có phạm tội không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề chuyển khoản nhầm. Cho tôi hỏi quyền đòi lại tiền của người chuyển khoản nhầm được quy định thế nào? Người không trả tiền chuyển khoản nhầm có phạm tội không? Câu hỏi của anh Thanh Sơn ở Đồng Nai.

Quyền đòi lại tiền của người chuyển khoản nhầm được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản như sau:

Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền khác đối với tài sản như sau:

Quyền khác đối với tài sản
1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt.

Theo quy định trên, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.

Tuy nhiên, chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.

Như vậy, chủ tài khoản có quyền đòi lại số tiền chuyển khoản nhầm từ người được chuyển khoản nhầm (chiểm hữu tiền không có căn cứ pháp luật).

Chuyển khoản nhầm

Quyền đòi lại tiền của người chuyển khoản nhầm được quy định thế nào? Người không trả tiền chuyển khoản nhầm có phạm tội không? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người không trả tiền chuyển khoản nhầm được quy định thế nào?

Theo điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác như sau:

Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
...
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Theo đó, người không trả tiền chuyển khoản nhầm có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng về hành vi chiếm giữ tài sản của người khác.

Đồng thời còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng đối với hành vi vi phạm của mình như các quy định nêu trên.

Người không trả tiền chuyển khoản nhầm có phạm tội không?

Căn cứ Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, điểm b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, được bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy điịnh về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, nếu người không trả tiền chuyển khoản nhầm có giá trị sẽ phạm tội nếu tiền chuyển khoản nhầm đó trên 10 triệu đồng.

Cụ thể, nếu người chiếm đoạt tiền chuyển khoản nhầm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nếu số tiền chiếm đoạt trị giá 200.000.000 đồng trở lên thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Đòi lại tài sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, đã tặng căn nhà cho người yêu thì có được quyền đòi lại nhà hay không?
Pháp luật
Xe đạp bị lấy cắp rồi đem đi bán cho người khác thì chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản từ người đó hay không?
Pháp luật
Giấy đăng ký xe máy có phải là giấy tờ có giá? Có thể khởi kiện ra Tòa án để đòi lại giấy đăng ký xe máy không?
Pháp luật
Tiền đã tặng liệu có đòi lại được không? Hứa tặng cho tiền bằng miệng thì có giá trị pháp lý hay không?
Pháp luật
Tặng quà Ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3: Tặng nhà đất cho người yêu liệu có đòi lại được không? Trường hợp nào không thể đòi lại quà?
Pháp luật
Quyền đòi lại tiền của người chuyển khoản nhầm được quy định thế nào? Người không trả tiền chuyển khoản nhầm có phạm tội không?
Pháp luật
Tặng cho tài sản có điều kiện nhưng khi điều kiện không được đáp ứng thì người tặng cho có được đòi lại tài sản không?
Pháp luật
Có thể đòi lại điện thoại mất từ người thứ ba ngay tình hay không? Mua lại điện thoại trộm cắp có bị xử lý hình sự không?
Pháp luật
Có được đòi lại khoản tiền tiết kiệm do bị chuyển nhầm tiền không? Nếu được thì đòi lại như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đòi lại tài sản
5,464 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đòi lại tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào