Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện chi theo các nội dung gì? Doanh nghiệp không sử dụng hết quỹ thì làm thế nào?
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện chi theo các nội dung gì?
- Doanh nghiệp không sử dụng hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì làm thế nào?
- Việc điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có thể thực hiện với quỹ của công ty khác không?
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện chi theo các nội dung gì?
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Hình từ Internet)
Về nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được quy định tại Điều 10 Nghị định 95/2014/NĐ-CP như sau:
Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải xây dựng quy chế đề xuất, xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và quy chế chi tiêu, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký thuế để kiểm soát. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy chế.
Việc xây dựng quy chế phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch trong nội bộ doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
a) Trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp: Xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm sản phẩm; hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp và thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ; chi khác phục vụ phát triển khoa học và công nghệ; các hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp;
b) Mua quyền sử dụng, quyền sở hữu: Bí quyết công nghệ; kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp; sáng kiến; các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong nước và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
c) Mua máy móc, thiết bị có kèm theo các đối tượng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Điều 7 Luật Chuyển giao công nghệ để thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hoặc cải tiến phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp;
d) Trả lương, chi thuê chuyên gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài để thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
đ) Chi cho đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
e) Chi cho các hoạt động sáng kiến theo quy định của pháp luật về sáng kiến;
g) Chi cho các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước và ngoài nước: Hoạt động khảo sát, tìm kiếm đối tác, nhu cầu công nghệ trong nước và ngoài nước; chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo các lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu tiên;
h) Chi cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
4. Chi điều chuyển về quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, trừ trường hợp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có công ty mẹ ở nước ngoài.
5. Chi nộp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 11 Nghị định này.
6. Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
7. Các khoản chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải có chứng từ theo quy định của quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ. Trường hợp trong năm, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền hiện có tại Quỹ thì được lựa chọn trích trước Quỹ của các năm tiếp theo để bù vào số còn thiếu hoặc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Theo đó thì quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện chi theo các nội dung:
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
- Hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
- Chi điều chuyển về quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- Chi nộp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ của nhà nước
- Chi quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp không sử dụng hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì làm thế nào?
Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hết quỹ phát triển khoa học công nghệ thì thực hiện xử lý theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 95/2014/NĐ-CP như sau:
Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
...
5. Trường hợp doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
a) Doanh nghiệp nhà nước phải nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố.
Các doanh nghiệp còn lại được quyền đóng góp vào các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế;
b) Trường hợp không đóng góp vào các quỹ của nhà nước thì trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp ngoài nhà nước không được sử dụng, hoặc sử dụng không hết hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Việc điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp có thể thực hiện với quỹ của công ty khác không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 95/2014/NĐ-CP thì việc điều chuyển nguồn giữa các quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không thể thực hiện với quỹ của công ty khác, mà chỉ có thể thực hiện với 2 hình thức sau:
- Giữa tổng công ty với các doanh nghiệp thành viên và ngược lại;
- Giữa công ty mẹ với công ty con và ngược lại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con là gì? Cách hạch toán tài khoản 221 trong trường hợp công ty mẹ đầu tư vào công ty con bằng hình thức góp vốn?
- NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước cho người lao động trong trường hợp nào?
- Nộp tờ khai xin cấp giấy chứng nhận độc thân ở đâu? Người đã ly hôn khi xin cấp giấy chứng nhận độc thân có phải chứng minh về việc đã ly hôn?
- Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân như thế nào? Trình tự, thủ tục xử lý tài sản?
- Ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu nào?