Quy định đối xử lý đối với tiền đặt cọc trong đấu giá tài sản? Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá được quy định như thế nào?

Quy định đối xử lý đối với tiền đặt cọc trong đấu giá tài sản? Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá được quy định như thế nào? Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá như thế nào theo quy định của pháp luật? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn!

Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 39 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước như sau:

- Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.

- Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.

- Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.

- Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

- Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:

+ Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;

+ Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;

+ Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;

+ Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;

+ Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.

- Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.

- Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.

Đấu giá tài sản

Đấu giá tài sản

Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá như thế nào?

Căn cứ Điều 40 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá như sau:

- Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:

+ Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;

+ Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;

+ Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;

+ Đấu giá trực tuyến.

- Phương thức đấu giá bao gồm:

+ Phương thức trả giá lên;

+ Phương thức đặt giá xuống.

- Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.

- Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 Điều này.

Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 41 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá như sau:

- Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:

+ Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;

+ Đọc Quy chế cuộc đấu giá;

+ Giới thiệu từng tài sản đấu giá;

+ Nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm;

+ Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;

+ Phát số cho người tham gia đấu giá;

+ Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;

+ Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

- Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:

+ Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện việc trả giá;

+ Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;

+ Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;

+ Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.

- Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:

+ Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;

+ Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;

+ Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.

Đấu giá tài sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu sổ đăng ký đấu giá tài sản mới nhất hiện nay là mẫu nào? Sổ đăng ký đấu giá tài sản thuộc quyền quản lý của cơ quan nào?
Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản mới nhất 2024 ra sao? Điều kiện đăng ký như thế nào?
Pháp luật
Giá khởi điểm trong đấu giá tài sản là gì? Quy chế cuộc đấu giá có bắt buộc có giá khởi điểm của tài sản đấu giá hay không?
Pháp luật
Người tham gia đấu giá tài sản có được nhận lại tiền đặt trước khi đã nộp nhưng không tham gia cuộc đấu giá hay không?
Pháp luật
Nợ xấu có được mang ra đấu giá tài sản không? Trường hợp nào phải thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu?
Pháp luật
Mẫu biên bản đấu giá tài sản mới nhất 2024 ra sao? Từ chối ký vào biên bản đấu giá có được nhận lại tiền đặt trước không?
Pháp luật
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là gì? Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp nào?
Pháp luật
Có được thay thế tiền đặt trước khi đăng ký tham gia đấu giá tài sản bằng bảo lãnh ngân hàng không?
Pháp luật
Tổ chức đấu giá tài sản để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá là vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Người cản trở hoạt động đấu giá tài sản thì có thể bị xử phạt bao nhiêu tiền? Thời hiệu xử phạt là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá tài sản
14,611 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào