Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do cấp nào ban hành theo quy định pháp luật?

Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do cấp nào ban hành? Đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương trước thời hạn bao gồm những ai? Tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện như thế nào?

Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do cấp nào ban hành?

Việc ban hành quy chế nâng lương trước hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:

Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện:
a) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trong đó phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.
...

Theo đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình.

Lưu ý:

Việc ban hành quy chế quy chế nâng lương trước hạn phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

Bản Quy chế nâng lương trước hạn phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.

Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do cấp nào ban hành theo quy định pháp luật?

Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do cấp nào ban hành theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

Tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện như thế nào?

Tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:

- Cứ mỗi 10 người trong danh sách trả lương (không tính số dư ra dưới 10 người sau khi lấy tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 10), cơ quan, đơn vị được xác định có 01 người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.

- Căn cứ vào cách tính nêu trên, vào quý IV hằng năm, cơ quan, đơn vị có văn bản báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để theo dõi và kiểm tra về số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của năm sau liền kề và số dư ra dưới 10 người của cơ quan, đơn vị mình.

- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp căn cứ vào tổng số người trong danh sách trả lương dư ra dưới 10 người theo báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

+ Số người trong danh sách trả lương được cấp có thẩm quyền cho tăng thêm trong năm ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc để giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ngoài số người thuộc tỷ lệ không quá 10% của cơ quan, đơn vị trực thuộc.

+ Tuy nhiên, số người tăng thêm phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các cơ quan, đơn vị trực thuộc không vượt quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

- Đến hết quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu cơ quan, đơn vị không thực hiện hết số người trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn thì không được tính vào tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.

Đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương trước thời hạn bao gồm những ai?

Đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương trước thời hạn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV như sau:

Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:
a) Điều kiện và chế độ được hưởng:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
...

Theo đó, đối tượng hưởng chế độ nâng bậc lương trước thời hạn được quy định như sau:

- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV.

- Đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV.

- Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

Nâng bậc lương trước thời hạn
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do cấp nào ban hành theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Quyết định 2609/QĐ-BTC sửa đổi quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn áp dụng từ ngày 29/11/2023?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức thuộc Bộ LĐTBXH gồm những gì?
Pháp luật
Có được nâng bậc lương trước thời hạn khi được xét phụ cấp thâm niên vượt khung hay không? Lập thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ được xét nâng bậc lương bao nhiêu lần?
Pháp luật
Triển khai, thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn năm 2023 cho giáo viên? Thời hạn nộp hồ sơ đề nghị là khi nào?
Pháp luật
Công chức xã giữ chức danh chuyên gia cao cấp có thể được tăng bậc lương trước thời hạn hay không?
Pháp luật
Có được xét nâng lương trước hạn cho người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng lao động khi có thành tích xuất sắc không?
Pháp luật
Cán bộ, công chức, viên chức có được nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liên tục do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hay không?
Pháp luật
Điều kiện nâng bậc lương trước hạn với cán bộ, công chức, viên chức hiện nay? Có được xét nâng lương trước thời hạn liên tiếp hai lần khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không?
Pháp luật
Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với CC, VC, NLĐ của Bộ Tư pháp đã có thông báo nghỉ hưu năm 2022?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nâng bậc lương trước thời hạn
35 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nâng bậc lương trước thời hạn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem thêm toàn bộ văn bản về Nâng bậc lương trước thời hạn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào