Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho những đối tượng nào?
- Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho những đối tượng nào?
- Điều kiện để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là gì?
- Một khoản nợ có được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần không?
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho những đối tượng nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về điều chỉnh kỳ hạn trả nợ như sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư này.
...
Và căn cứ theo các khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...
3. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
4. Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
...
Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho những đối tượng sau:
- Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
- Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
- Khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hình từ Internet)
Điều kiện để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
...
Như vậy, điều kiện để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là:
- Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;
- Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ khả thi sau khi được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Một khoản nợ có được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về điều chỉnh kỳ hạn trả nợ như sau:
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
...
3. Một khoản nợ có thể được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần nhưng không được thay đổi thời hạn nhận nợ bắt buộc theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
Theo đó, một khoản nợ có thể được Quỹ bảo lãnh tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần nhưng không được thay đổi thời hạn nhận nợ bắt buộc theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
Hợp đồng nhận nợ bắt buộc là hợp đồng được ký giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và khách hàng sau khi Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh tại các tổ chức cho vay theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ (theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 57/2019/TT-BTC).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người dân có được soát người, khám xét người khác khi nghi bị lấy cắp đồ không? Có bị truy cứu TNHS?
- Máy điều hòa có phải là hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Thuế suất thuế TTĐB của máy điều hòa là bao nhiêu?
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?