Ông bà có được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp khi nhận nuôi cháu dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi mà không có điều kiện về kinh tế không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau trẻ em dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi được ông bà nhận nuôi nhưng không có điều kiện về kinh tế thì có được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp không? Câu hỏi của chị T.P.A đến từ Phú Yên.

Trẻ em dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi được ông bà nhận nuôi mà không có điều kiện về kinh tế thì có được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp không?

Trẻ em bị bỏ rơi

Trẻ em dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi được ông bà nhận nuôi mà không có điều kiện về kinh tế thì có được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp không? (Hình từ Internet)

Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như sau:

Điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em;
c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh nghiệm chăm sóc trẻ em;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Trường hợp ông, bà nội ngoại, cô, dì, chú, bác, anh, chị ruột nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này vẫn được xem xét hưởng chính sách quy định tại Điều 12 Nghị định này.
3. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí;
b) Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em;
c) Đối xử bình đẳng đối với trẻ em;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

Đồng thời, theo quy định của điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

Thêm vào đó, theo quy định tại Điều 12 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước.

Như vậy, trẻ em dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi nhưng được ông bà nhận nuôi mà không có điều kiện về kinh tế thì có thể được xem xét hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp, cụ thể là được hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước.

Trách nhiệm của ông bà khi nhận nuôi trẻ em dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về điều kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như sau:

Theo đó, ông bà khi nhận nuôi cháu về chăm sóc tạm thời tại nhà phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây:

- Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học, chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí;

- Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em;

- Đối xử bình đẳng đối với trẻ em;

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về nguyên tắc cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội như sau:

- Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch; hỗ trợ theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, cộng đồng nơi sinh sống của đối tượng.

- Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi theo điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.

- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức và cá nhân nuôi dưỡng, chăm sóc và trợ giúp đối tượng trợ giúp xã hội.

Tóm lại, trẻ em dưới 16 tuổi bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi nhưng được ông bà nhận nuôi mà không có điều kiện về kinh tế thì có thể được xem xét hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp, cụ thể là được hỗ trợ lương thực và nhu yếu phẩm thiết yếu từ nguồn ngân sách nhà nước.

Nuôi con nuôi Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nhận con nuôi chỉ hơn con nuôi 15 tuổi thì có được nhận con nuôi không? Có được yêu cầu thay đổi họ tên của con nuôi?
Pháp luật
Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi đúng không?
Pháp luật
Người thuộc cộng đồng LGBT có thuộc trường hợp những người không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Cha mẹ nuôi bị kết án về tội gì sẽ là căn cứ để chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có bắt buộc đăng ký nhận con nuôi hay không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi gồm những gì?
Pháp luật
Thay đổi tên bố mẹ đẻ thành bố mẹ nuôi trong Giấy khai nhận nuôi con nuôi được không? Hồ sơ đăng ký nhận con nuôi bao gồm những gì?
Pháp luật
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi ở đâu?
Pháp luật
Con sinh ra đã được 3 ngày tuổi thì có được cho nhận con nuôi hay không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Có được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi con nuôi
332 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi con nuôi
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào