Nội dung di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng, tặng cho di sản thừa kế lại cho người khác thì có đúng không?

Ông của tôi trước khi mất có để lại di chúc chia mảnh đất ở quê cho ba tôi và các chú, bác, tuy nhiên trong nội dung di chúc lại ghi rằng mảnh đất ông để lại là cho các con làm của để dành, không được bán hay tặng cho người ngoài. Điều tôi băn khoăn ở đây là sau này nếu ba tôi để lại cho các con cháu mà con cháu muốn bán cho người khác thì có được hay không? Việc này có vi phạm pháp luật do không làm đúng di nguyện của ông tôi hay không? Tôi chỉ hỏi để dự trù trong trường hợp có phát sinh vấn đề này trong tương lai chứ gia đình tôi thì cũng không có ý định bán đi mảnh đất này của ông mình. - Câu hỏi của anh Minh đến từ Quảng Ngãi.

Người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cho những người hưởng di sản thừa kế không?

Căn cứ vào Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền thừa kế như sau:

Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi qua đời, cho nên việc lập di chúc như thế nào là quyền của họ vì đây là tài sản của họ.

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cho người thừa kế, nếu đối chiếu trong trường hợp của mình thì người ông đang thực hiện việc giao nghĩa vụ là các con, cháu không được bán phần di sản mà ông đã để lại cho mọi người, việc này là hoàn toàn phù hợp với quy định.

Hiện tại chỉ có quy định liên quan đến di sản dùng vào việc thờ cúng tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng mà không được chuyển nhượng hay tặng cho người khác.

Nội dung di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng, tặng cho di sản thừa kế lại cho người khác có đúng không?

Nội dung di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng, tặng cho di sản thừa kế lại cho người khác có đúng không? (Hình từ Internet)

Nội dung di chúc yêu cầu không được chuyển nhượng, tặng cho di sản thừa kế lại cho người khác có đúng không?

Tuy nhiên, trên thực tế để thực hiện đúng di nguyện của ông thì rất khó vì khó có ai có thể đứng ra kiểm soát được việc sử dụng đất này sẽ như thế nào trong suốt một thời gian dài.

Theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ người ông thì những người được thừa kế sẽ thực hiện thủ tục đăng ký biến động để ghi nhận thành quyền sử dụng đất của họ trên Giấy chứng nhận.

Và sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013) thì họ hoàn toàn có quyền quyết định sử dụng mảnh đất này, muốn chuyển nhượng hay tặng cho ai cũng là quyền quyết định của họ.

Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ không ghi nhận điều kiện nhận di sản thừa kế như trong di chúc vào trong nội dung của Giấy chứng nhận nên cũng không có cơ sở nào để cơ quan có thẩm quyền từ chối thực hiện các thủ tục liên quan như chuyển nhượng, tặng cho trong tương lai.

Cho nên trong trường hợp này, di nguyện của người ông là chỉ muốn để lại cho con cháu, không muốn con cháu chuyển nhượng hay tặng di sản thừa kế cho người ngoài thì nó cũng chỉ có giá trị về mặt tình cảm, nếu các con cháu thương và muốn làm đúng di nguyện của ông thì quá tốt.

Tuy nhiên nếu họ muốn chuyển nhượng hay tặng cho người khác thì về mặt quy định pháp luật là được, không có gì sai và cũng rất khó để kiểm soát việc đó.

Di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng được quy định ra sao?

Căn cứ vào Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng như sau:

Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản thừa kế dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Án lệ số 72/2024/AL về việc xác định di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trong trường hợp di chúc không thể hiện diện tích đất cụ thể ra sao?
Pháp luật
Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế mới nhất hiện nay như thế nào? Khi thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản phải tuân thủ quy định gì?
Pháp luật
Hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế thì Tòa án có thụ lý, giải quyết tranh chấp không?
Pháp luật
Phân chia di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người vợ có được hưởng di sản thừa kế của chồng khi chồng mất trong thời gian xin ly hôn hay không?
Pháp luật
Cha mẹ có được quyền lập di chúc để lại tài sản cho con trai nhiều hơn con gái không? Di tặng tài sản được quy định như thế nào?
Pháp luật
Con trai duy nhất trong nhà có được quyền ép bố mẹ lập di chúc cho mình để hưởng di sản thừa kế hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào di chúc sẽ không có hiệu lực theo quy định hiện nay? Phân chia di sản thừa kế như thế nào?
Pháp luật
Di chúc được soạn và lưu trên máy tính thì có giá trị không? Nếu không thì di sản thừa kế được chia như thế nào?
Pháp luật
Nhà đang được trả có phải di sản thừa kế khi người trả góp chết? Ngôi nhà có tiếp tục được trả góp hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
4,967 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào