Nội dung đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp được quy định như thế nào? Khi nào người tham gia đào tạo được cấp thẻ thành viên?

Nội dung đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp được quy định như thế nào? Khi nào người tham gia đào tạo được cấp thẻ thành viên? Người tham gia đào tạo bán hàng đa cấp được giảng dạy theo phương thức nào và khi nào nhận được thẻ thành viên? Câu hỏi của anh Ân (Hà Nội).

Nội dung đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Chương trình đào tạo cơ bản
1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào tạo bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:
a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;
d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.
3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.

Chiếu theo quy định này, nội dung đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Pháp luật về bán hàng đa cấp;

- Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;

- Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;

- Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.

Bán hàng đa cấp

Bán hàng đa cấp (hình từ Internet)

Chương trình đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp có thể được thực hiện thông qua các phương thức nào?

Căn cứ Điều 32 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo, bao gồm:
a) Đào tạo trực tiếp;
b) Đào tạo từ xa.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.
7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp qua trang thông tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Theo đó, chương trình đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp có thể được thực hiện bằng những phương thức sau:

- Đào tạo trực tiếp;

- Đào tạo từ xa.

Người tham gia chương trình đào tạo cơ bản được cấp thẻ thành viên khi đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Thẻ thành viên
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ thành viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;
c) Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;
d) Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.
4. Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.

Chiếu theo quy định này, chỉ những ai đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết bằng văn bản thì mới được cấp thẻ thành viên.

Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bán hàng đa cấp là gì? Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bán hàng đa cấp từ ngày 01/7/2024 ra sao?
Pháp luật
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có bắt buộc phải mua lại hàng hóa đã bán khi hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp tự chấm dứt hoạt động bán hàng sẽ phải thực hiện thông báo ở đâu?
Pháp luật
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong kinh doanh theo phương thức đa cấp qua những nhiệm vụ nào?
Pháp luật
Thuốc bảo vệ thực vật có được kinh doanh theo phương thức đa cấp? Có phải đặt cọc để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp?
Pháp luật
Người tham gia bán hàng đa cấp có phải chịu chi phí đào tạo bán hàng đa cấp theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng những điều kiện về hình thức như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Thời lượng chương trình đào tạo cơ bản dành cho người tham gia bán hàng đa cấp tối thiểu là bao lâu?
Pháp luật
Mức thu phí trong trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức thu phí cấp mới giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp năm 2024 là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán hàng đa cấp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,460 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: