Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung gì? Cơ sở giáo dục đại học có được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học không?
- Văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại bằng gì?
- Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung gì?
- Nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng giáo dục đại học có bao gồm thông tin kết nối văn bằng không?
- Cơ sở giáo dục đại học có được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học không?
Văn bằng giáo dục đại học bao gồm những loại bằng gì?
Căn cứ Điều 38 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định văn bằng giáo dục đại học cụ thể như sau:
Văn bằng giáo dục đại học
1. Văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
2. Người học hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định, hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học thì được hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng ở trình độ đào tạo tương ứng.
3. Cơ sở giáo dục đại học thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát văn bằng cho người học và quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật; công bố công khai mẫu văn bằng, thông tin liên quan đến việc cấp văn bằng cho người học trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đàm phán, ký hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế về công nhận văn bằng với các quốc gia, tổ chức quốc tế và chủ thể khác theo thẩm quyền.
5. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết nội dung chính ghi trên văn bằng, phụ lục văn bằng; nguyên tắc việc in phôi, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ văn bằng giáo dục đại học; trách nhiệm và thẩm quyền cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam khi liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài; trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc cấp văn bằng giáo dục đại học tại Việt Nam; điều kiện, trình tự, thủ tục công nhận văn bằng giáo dục đại học do cơ sở giáo dục đại học nước ngoài cấp.
6. Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học và quy định văn bằng, chứng chỉ đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.
Như vậy, văn bằng giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
Văn bằng giáo dục đại học (Hình từ Internet)
Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung gì?
Theo Điều 2 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung sau đây:
Nội dung chính ghi trên văn bằng
1. Tiêu đề:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2. Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương).
3. Ngành đào tạo.
4. Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng.
5. Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng.
6. Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng.
7. Hạng tốt nghiệp (nếu có).
8. Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng.
9. Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định;
10. Số hiệu, số vào sổ gốc cấp văn bằng.
Đối chiếu quy định trên, nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học bao gồm những nội dung nêu trên.
Do đó, trường hợp bạn thắc mắc nội dung ghi trên văn bằng giáo dục đại học có thể hiện số vào sổ gốc cấp văn bằng.
Nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng giáo dục đại học có bao gồm thông tin kết nối văn bằng không?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:
Nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng
1. Thông tin về người được cấp văn bằng: họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh.
2. Thông tin về văn bằng: tên cơ sở giáo dục đại học cấp bằng, chuyên ngành đào tạo, ngày nhập học, ngôn ngữ đào tạo, thời gian đào tạo, trình độ đào tạo theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam, hình thức đào tạo.
3. Thông tin về nội dung, kết quả học tập (nếu có): tên học phần hoặc môn học, số tín chỉ của từng học phần hoặc môn học, điểm học phần hoặc môn học, tổng số tín chỉ tích lũy, điểm trung bình, tên và kết quả luận văn, luận án, điểm xếp hạng tốt nghiệp. Trường hợp văn bằng được cấp khi các tín chỉ tích lũy ở những cơ sở đào tạo khác nhau, cần ghi rõ tên môn học, số tín chỉ của từng môn học được công nhận để xét tốt nghiệp và tên cơ sở đào tạo.
4. Thông tin kết nối với văn bằng: mã số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; số hiệu văn bằng.
Như vậy, nội dung chính ghi trên phụ lục văn bằng giáo dục đại học có bao gồm thông tin kết nối văn bằng như mã số sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh; số hiệu văn bằng và các thông tin nêu trên.
Cơ sở giáo dục đại học có được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học không?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định nội khác ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng giáo dục đại học như sau:
Nội dung khác ghi trên văn bằng và phụ lục văn bằng
1. Cơ sở giáo dục đại học được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Cơ sở giáo dục đại học tự thiết kế mẫu và được bổ sung các nội dung khác ghi trên phụ lục văn bằng phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Ngôn ngữ ghi trên phụ lục văn bằng thực hiện như ghi trên văn bằng.
Theo đó, cơ sở giáo dục đại học được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên, tổ chức đảng thiếu trách nhiệm là gì? Trường hợp nào chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật Đảng?
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?