Nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn được xác định như thế nào? Điều kiện để ly hôn với người mất tích thực hiện ra sao?

Tôi muốn hỏi về việc ly hôn không đồng thuận. Dì tôi kết hôn và sau quá trình chung sống người chồng bỏ đi biệt tích không về với gia đình nữa. Thỉnh thoảng ông ấy có về lại địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (2 người cưới nhau rồi đi đến địa phương khác sinh sống). Theo quy định tôi thấy nếu không không tìm được nơi cư trú hiện tại thì có thể gửi đơn đến nơi cư trú cuối cùng hoặc nơi sở hữu tài sản nhưng trường hợp ông này không sở hữu tài sản và nơi cư trú cuối cùng cách đây 3 năm trước nên khi gửi đơn lên cơ quan không giải quyết. Hỏi làm sao để Dì tôi ly hôn khi không tìm được người chồng nhưng ông ấy không được tính là người mất tích?

Nơi cư trú và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn được xác định như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thì nếu không biết nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.

Đối chiếu quy định tai Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú là:

"Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này."

Theo đó, trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.

Ngoài ra, hiện nay chưa có quy định thế nào là nơi cư trú cuối cùng, tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, nơi cư trú cuối cùng được hiểu là nơi cuối cùng mà nguyên đơn, người yêu cầu biết được người đã biệt tích thường xuyên sinh sống hoặc sinh sống tại đó trước khi biệt tích.

* Lưu ý:

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Điều kiện để ly hôn với người mất tích thực hiện ra sao?

Điều kiện để ly hôn với người mất tích thực hiện ra sao?

Điều kiện tuyên bố người mất tích được quy định như thế nào?

Trường hợp Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện thì dì bạn có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp:

Thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Trong đó, thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.

Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;

Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Do đó, dì bạn có thể làm Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định tại Điều 381 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Sau khi thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng của dì bạn là người mất tích nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên.

Điều kiện để ly hôn với người mất tích thực hiện ra sao?

Theo đó, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là người mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, sau khi quyết định của Tòa án tuyên bố chồng của dì bạn là người mất tích có hiệu lực pháp luật thì Tòa án sẽ xem xét, giải quyết cho dì của bạn ly hôn.

Ly hôn Tải về trọn bộ các văn bản Ly hôn hiện hành
Người mất tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ly hôn khác ly thân như thế nào? Đang ly thân thì có thể đăng ký kết hôn với người khác theo quy định hiện nay không?
Pháp luật
Sống chung sau ly hôn có vi phạm pháp luật không? Sống chung sau ly hôn có thể sống cùng nhau bao lâu?
Pháp luật
Bị đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn do rút đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn thì có nộp đơn khởi kiện lại được không?
Pháp luật
Tòa án không chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn thì có phải trả án phí dân sự sơ thẩm không? Mức án phí ly hôn sơ thẩm, phúc thẩm hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Bố mẹ ly hôn thì con bao nhiêu tuổi thì theo mẹ? Người không nuôi con có được đến thăm con không?
Pháp luật
Ly dị là gì? Khi ly dị thì vợ hay chồng sẽ có quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con chung của hai người?
Pháp luật
Thủ tục ly hôn nhanh nhất năm 2022? Tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hòa giải việc ly hôn tại tòa án có thể thực hiện thông qua người đại diện không? Hòa giải việc ly hôn không được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Ai có quyền yêu cầu ly hôn? Điều kiện nào để được yêu cầu ly hôn? Chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Pháp luật
Hai vợ chồng ly hôn, vợ có phải trả lại tiền lương đã cầm của chồng hay không theo quy định mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ly hôn
12,169 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ly hôn Người mất tích
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: