Những thông tin thống kê nào của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị nghiêm cấm phổ biến theo quy định pháp luật?
Việc phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải đảm bảo những nguyên tắc gì?
Căn cứ Điều 4 Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 5625/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định về nguyên tắc phổ biến thông tin thống kê như sau:
Nguyên tắc phổ biến thông tin thống kê
1. Việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước phải tiến hành có tổ chức, theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng và hiệu quả. Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn thông tin thống kê và các nguồn lực khác.
2. Bảo đảm thông tin thống kê do Bộ Giáo dục và Đào tạo thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Phù hợp với thực tế ngành giáo dục và thống kê Việt Nam.
Như vậy, theo quy định, việc phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
(1) Phải tiến hành có tổ chức, theo quy định của Luật Thống kê và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Bảo đảm việc tiếp cận, khai thác, sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã phổ biến được dễ dàng, thuận tiện, bình đẳng và hiệu quả.
Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với khả năng hiện có về nguồn thông tin thống kê và các nguồn lực khác.
(2) Bảo đảm thông tin thống kê do Bộ Giáo dục và Đào tạo thu thập, tổng hợp được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch và phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin thống kê nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
(3) Phù hợp với thực tế ngành giáo dục và thống kê Việt Nam.
Việc phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải đảm bảo những nguyên tắc gì? (Hình từ Internet)
Những thông tin thống kê nào của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị nghiêm cấm phổ biến?
Căn cứ Điều 6 Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 5625/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định những thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến như sau:
Những thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến
1. Thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật Nhà nước.
2. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
3. Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
4. Thông tin thống kê phục vụ lợi ích riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Như vậy, theo quy định thì những thông tin thống kê nghiêm cấm phổ biến bao gồm:
(1) Thông tin thống kê thuộc Danh mục bí mật Nhà nước.
(2) Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của tổ chức, cá nhân chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho phổ biến.
(3) Thông tin thống kê không bảo đảm chất lượng quy định và những thông tin thống kê đã bị làm sai lệch.
(4) Thông tin thống kê phục vụ lợi ích riêng của các tổ chức, cá nhân gây phương hại tới lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng hoặc lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
Cá nhân sử dụng thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo có những quyền hạn gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 5625/QĐ-BGDĐT năm 2018 quy định như sau:
Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Tiếp cận, khai thác và sử dụng thông tin thống kê nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố.
b) Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê; công khai về khái niệm, phương pháp tính, mức độ, hoàn chỉnh của thông tin (ước tính, sơ bộ, chính thức), các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến thông tin thống kê phổ biến.
c) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị trong ngành không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định tại điểm a và b Khoản này.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê
a) Phản ánh nhu cầu về thông tin thống kê với các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phổ biến thông tin thống kê trong ngành giáo dục; đồng thời chủ động đề xuất giải pháp và phối hợp tổ chức thực hiện.
...
Như vậy, cá nhân sử dụng thông tin thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo có những quyền hạn sau đây:
(1) Tiếp cận, khai thác và sử dụng thông tin thống kê nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố.
(2) Yêu cầu Bộ Giáo dục và Đào tạo công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê; công khai về khái niệm, phương pháp tính, mức độ, hoàn chỉnh của thông tin, các điều chỉnh bổ sung và các vấn đề khác liên quan đến thông tin thống kê phổ biến.
(3) Có quyền khiếu nại khi cơ quan, đơn vị trong ngành không thực hiện trách nhiệm đối với những quy định nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?