Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nào sẽ được Ủy ban nhân dân ưu tiên xây dựng, triển khai thực hiện?

Cho tôi hỏi Ủy ban nhân dân tỉnh có được tự chủ trì xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp không hay phải thông qua đơn vị khác? Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải đáp ứng được những tiêu chí nào? Những nhiệm vụ nào sẽ được ưu tiên xây dựng? Câu hỏi của anh N.H.T.K từ Bình Dương.

Ủy ban nhân dân tỉnh có được tự chủ trì xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp không hay phải thông qua đơn vị khác?

Việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được quy định tại Điều 39 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN như sau:

Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình bao gồm các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì xây dựng, phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo thẩm quyền.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình thực hiện theo quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.

Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể tự chủ trì xây dựng, phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình theo thẩm quyền.

Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nào sẽ được Ủy ban nhân dân ưu tiên xây dựng, triển khai thực hiện?

Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nào sẽ được Ủy ban nhân dân ưu tiên xây dựng, triển khai thực hiện? (Hình từ Internet)

Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nào sẽ được Ủy ban nhân dân ưu tiên xây dựng, triển khai thực hiện?

Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN quy định về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh như sau:

Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý: bao gồm các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, trong đó, ưu tiên nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng quốc gia, doanh nghiệp; nghiên cứu phát triển chương trình đào tạo về năng suất, chất lượng; phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đánh giá sự phù hợp; áp dụng thí điểm, xây dựng mô hình điểm để thúc đẩy nhân rộng về năng suất, chất lượng và các nhiệm vụ khác có tính chất đa ngành về năng suất, chất lượng.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ do Bộ hoặc cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây viết tắt là bộ, ngành) quản lý: bao gồm các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng ngành; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý: bao gồm các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh se ưu tiên xây dựng, triển khai thực hiện những nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:

(1) Nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng địa phương;

(2) Nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương áp dụng các giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc chương trình hỗ trợ doanh nghiệp là nhiệm vụ đáp ứng được những tiêu chí nào?

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN vừa nêu trên thì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những nhiệm vụ đáp ứng được các tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định 08/2014/NĐ-CP, cụ thể gồm các tiêu chí sau:

(1) Có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh;

(2) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi tỉnh;

(3) Có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.

Ngoài các tiêu chí vừa nếu thì khi xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh cũng cần phải đảm bảo nhiệm vụ đáp ứng được những yêu cầu quy định tại Điều 5 Thông tư 15/2022/TT-BKHCN:

(1) Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình.

(2) Kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực năng suất, chất lượng, có tác động tới thúc đẩy năng suất, chất lượng doanh nghiệp, địa phương, ngành và quốc gia.

(3) Có khả năng duy trì, nhân rộng kết quả sau khi kết thúc.

(4) Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình tối đa là 36 tháng.

(5) Doanh nghiệp được hỗ trợ từ Chương trình là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa chủ lực của quốc gia, ngành, lĩnh vực và địa phương.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là gì? Cách ghi mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư như thế nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng phải không?
Pháp luật
Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Việc gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đối với cá nhân thuộc Bộ Tài chính được thực hiện thông qua phương thức nào?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính được đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
Pháp luật
Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính do ai quyết định thành lập?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Tổ thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch làm việc theo nguyên tắc nào?
Pháp luật
Thành phần Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch gồm những ai?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch do ai quyết định thành lập?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
391 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: