Những người quản lý di sản thừa kế cùng mất thì ai quản lý? Người quản lý di sản thừa kế có được hưởng thù lao không?

Chú tôi mất và có để lại di chúc, trong đó có nói rõ dành 1 phần đất để làm nơi thờ cúng tổ tiên. Trong nội dung di chúc đã nói rõ 3 anh em trai có trách nhiệm quản lý phần di sản này. Tuy nhiên, hiện nay cả 3 người này đều đã mất do tai nạn giao thông cũng không để lại di chúc. Vậy, giờ ai là người có trách nhiệm quản lý phần di sản này ạ? Và người quản lý di sản này có được hưởng thù lao gì không?

Ai sẽ quản lý di sản thừa kế khi những người quản lý di sản cùng mất?

Căn cứ tại Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người quản lý di sản như sau:

"Điều 616. Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý."

Theo đó tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc di sản dùng vào việc thờ cúng:

“Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng."

Như vậy, trường hợp 3 người con trai được cha mẹ chỉ định trong di chúc chịu trách nhiệm quản lý phần di sản thừa kế dùng trong việc thờ cúng đều đã chết thì phần di sản này thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Ngoài ra căn cứ tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."

Như vậy, trước hết sẽ xét đến những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản, sau đó là các hàng thừa kế tiếp theo. Do đó, để thống nhất được ai sẽ là người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế theo quy định của pháp luật có thể làm văn bản thỏa thuận cử người quản lý di sản có đầy đủ chữ ký/ điểm chỉ của các bên.

Người quản lý di sản thừa kế có được hưởng thù lao không?

Người quản lý di sản thừa kế có được hưởng thù lao không?

Người quản lý di sản thừa kế có được bán phần di sản thừa kế không?

Căn cứ Điều 617 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế."

Theo quy định trên người quản lý di sản thừa kế không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.

Người quản lý di sản thừa kế có được hưởng thù lao không?

Căn cứ Điều 618 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

"Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý."

Theo quy định trên người quản lý di sản thừa kế có quyền hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế.

Di sản thừa kế
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phân chia di sản thừa kế đối với tài sản là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Người vợ có được hưởng di sản thừa kế của chồng khi chồng mất trong thời gian xin ly hôn hay không?
Pháp luật
Cha mẹ có được quyền lập di chúc để lại tài sản cho con trai nhiều hơn con gái không? Di tặng tài sản được quy định như thế nào?
Pháp luật
Con trai duy nhất trong nhà có được quyền ép bố mẹ lập di chúc cho mình để hưởng di sản thừa kế hay không?
Pháp luật
Trường hợp nào di chúc sẽ không có hiệu lực theo quy định hiện nay? Phân chia di sản thừa kế như thế nào?
Pháp luật
Di chúc được soạn và lưu trên máy tính thì có giá trị không? Nếu không thì di sản thừa kế được chia như thế nào?
Pháp luật
Nhà đang được trả có phải di sản thừa kế khi người trả góp chết? Ngôi nhà có tiếp tục được trả góp hay không?
Pháp luật
Thời điểm nào được từ chối nhận di sản thừa kế? Quyền từ chối nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người phân chia di sản thừa kế có bắt buộc phải là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc?
Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu? Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Di sản thừa kế
2,532 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Di sản thừa kế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào