Những người nào có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án?

Tôi xin được hỏi quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì ai có quyền khiếu nại? - Câu hỏi của Duy Nam (Hà Tĩnh).

Thời hạn khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án là bao lâu?

Căn cứ Điều 32 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định về thời hạn khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:

Thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án
1. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp người có quyền khiếu nại vắng mặt tại phiên họp hoặc trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền khiếu nại đối với quyết định đó thì thời hạn khiếu nại là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được quyết định của Tòa án.
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn khiếu nại.
2. Thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định. Trường hợp Tòa án không mở phiên họp và ra quyết định mà Pháp lệnh này quy định được quyền kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đó thì thời hạn kiến nghị, kháng nghị là 05 ngày làm việc kể từ ngày người có quyền kiến nghị, kháng nghị nhận được quyết định của Tòa án.

Theo đó, thời hạn khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án là 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định.

khiếu nại quyết định

Những người nào có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án? (Hình từ Internet)

Người có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án gồm những ai?

Theo quy định Điều 31 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định như sau:

Người có quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án
1. Người bị đề nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên có quyền khiếu nại quyết định của Tòa án quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.
2. Người đề nghị có quyền kiến nghị quyết định của Tòa án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Pháp lệnh này khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật.
3. Người có văn bản đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn lại có quyền kiến nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 Điều 30 của Pháp lệnh này khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật.
4. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật.

Như vậy, người có quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án gồm:

- Người bị đề nghị;

- Người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên.

Thủ tục phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như thế nào?

Tại khoản 3 Điều 35 Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 quy định về thủ tục phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:

- Thẩm phán tuyên bố khai mạc phiên họp;

- Thẩm phán phải giải thích quyền và nghĩa vụ của những người tham gia phiên họp. Trường hợp có yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì Thẩm phán phải xem xét;

Nếu thuộc trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp thì tạm dừng phiên họp và báo cáo Chánh án Tòa án xem xét, quyết định. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán thì hoãn phiên họp, thay đổi Thư ký phiên họp mà không có Thư ký khác thay thế thì hoãn phiên họp;

- Người khiếu nại trình bày nội dung khiếu nại; người kiến nghị hoặc người được ủy quyền trình bày nội dung kiến nghị; Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị;

- Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ (nếu có) hình bày ý kiến về nội dung kiến nghị, kháng nghị; người đề nghị hoặc người được ủy quyền trình bày ý kiến về nội dung khiếu nại, kháng nghị;

- Người giám định, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện cơ quan, tổ chức nơi người bị đề nghị làm việc, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú và những người khác tham gia phiên họp trình bày ý kiến để làm rõ các vấn đề có liên quan. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã tham gia phiên họp trình bày ý kiến về bảo vệ trẻ em;

- Thẩm phán hỏi người khiếu nại, người kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị và những người khác tham gia phiên họp để làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị;

- Người bị đề nghị, người đại diện hợp pháp của họ (nếu có) tranh luận các vấn đề có liên quan với người kiến nghị, Kiểm sát viên trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị đề nghị.

Việc tranh luận được tiến hành theo sự điều hành của Thẩm phán. Người tham gia tranh luận có quyền đối đáp lại ý kiến của người khác.

Thẩm phán tiến hành phiên họp không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho họ tranh luận, trình bày hết ý kiến; có quyền yêu cầu dừng những ý kiến không liên quan đến vụ việc hoặc ý kiến lặp lại;

- Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Pháp lệnh này.

Pháp lệnh 03/2022/UBTVQH15 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/02/2023

Biện pháp xử lý hành chính
Cơ sở cai nghiện bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Năm 2024, độ tuổi bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là bao nhiêu?
Pháp luật
Người bị ốm nặng có thể được tạm đình chỉ thi hành quyết định cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Công dân có cần khai báo tạm vắng khi đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành bao nhiêu bản?
Pháp luật
Người cai nghiện nữ có phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai khi gặp chồng ở phòng riêng tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hay không?
Pháp luật
Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có phải bảo đảm cho người cai nghiện được giải trí phù hợp với tín ngưỡng, tôn giáo của đối tượng hay không?
Pháp luật
Trong ngày Tết nguyên đán người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có định mức tiền ăn là bao nhiêu?
Pháp luật
Khi người cai nghiện chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì có phải lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết không?
Pháp luật
Người tham gia phiên họp vắng mặt thì phiên họp xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính được hoãn trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là người đồng bào dân tộc thiểu số có được dùng tiếng dân tộc mình trong phiên tòa không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp xử lý hành chính
7,338 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Biện pháp xử lý hành chính Cơ sở cai nghiện bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biện pháp xử lý hành chính Xem toàn bộ văn bản về Cơ sở cai nghiện bắt buộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào