Những hành vi như thế nào được xem là bóc lột trẻ em? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi bóc lột trẻ em là bao nhiêu?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là những hành vi như thế nào được xem là hành vi bóc lột trẻ em? Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi bóc lột trẻ em là bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chị Phương (Quảng Bình).

Bóc lột trẻ em là gì?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 4 Luật Trẻ em 2016, có giải thích về bóc lột trẻ em như sau:

Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.

Bóc lột trẻ em

Bóc lột trẻ em (Hình từ Internet)

Những hành vi như thế nào được xem là hành vi bóc lột trẻ em?

Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 56/2017/NĐ-CP, có quy định về trẻ em bị bóc lột như sau:

Trẻ em bị bóc lột
1. Trẻ em bị bắt buộc tham gia lao động trái quy định của pháp luật về lao động.
2. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trình diễn hoặc bị sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khiêu dâm.
3. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động du lịch mà bị xâm hại tình dục; bị cho, nhận hoặc cung cấp để hoạt động mại dâm.
4. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia hoạt động vận chuyển, mua bán, sản xuất, tàng trữ chất gây nghiện và các hàng hóa khác bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.
5. Trẻ em bị rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc tham gia các hoạt động trục lợi khác.

Như vậy, theo quy định thì những hành vi trên là những hành vi bóc lột trẻ em.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi bóc lột trẻ em là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 23 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em, tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn như sau:

Vi phạm quy định về cấm lạm dụng, bóc lột trẻ em, tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bắt trẻ em làm công việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em;
b) Tổ chức, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, ép buộc trẻ em đi xin ăn;
b) Cho thuê, cho mượn trẻ em hoặc sử dụng trẻ em để xin ăn.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng, ép buộc làm trung gian giao dịch hoạt động bóc lột trẻ em;
b) Dẫn dắt, rủ rê, xúi giục, dụ dỗ, lôi kéo, kích động, lợi dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;
c) Bắt trẻ em lao động trước tuổi, quá thời gian, làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật hoặc làm việc ở nơi mất an ninh trật tự, có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển của trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng trẻ em làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Bóc lột sức lao động trẻ em. Trường hợp người sử dụng lao động lợi dụng danh nghĩa học nghề, tập nghề để bóc lột sức lao động của trẻ em thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì mức xử phạt hành chính về hành vi bóc lột trẻ em là từ 3.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em.

6,065 lượt xem
Bạo hành trẻ em
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bạo hành trẻ em trong mái ấm tình thương xử phạt bao nhiêu tiền? Bạo hành trẻ em trong mái ấm tình thương đi tù mấy năm?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm? Bạo hành trẻ em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em trong mái ấm tình thương có bị đi tù không? Có xét xử kín người có hành vi bạo lực trẻ em trong mái ấm tình thương?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em tại chính mái ấm tình thương có phải là tình tiết tăng nặng? Xử lý như nào khi phát hiện hành vi bạo hành?
Pháp luật
Phát hiện hành vi bạo hành trẻ em, phải báo cho ai để tố cáo? Bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Người bắt trẻ em đi bán vé số để trục lợi cho bản thân thì có vi phạm pháp luật không và bị phạt bao nhiêu tiền?
Việc bạo hành trẻ em được pháp luật xử lý ra sao?
Việc bạo hành trẻ em được pháp luật xử lý ra sao? Hành vi bạo hành trẻ em biểu hiện như thế nào? Bạo hành trẻ em sẽ xảy ra vấn đề gì?
Pháp luật
Bạo hành trẻ em có được phép xét xử kín? Xét xử kín thì quyết định của bản án có phải công khai hay không?
Pháp luật
Giám định trẻ em bị hành hạ, ngược đãi được thực hiện theo quy trình như thế nào? Mẫu kết luận giám định trẻ em bị hành hạ, ngược đãi là gì?
Pháp luật
Hành vi lợi dụng việc chăm sóc thay thế để bóc lột sức lao động của trẻ em bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bạo hành trẻ em

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bạo hành trẻ em

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào