Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ? Điều kiện được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ là gì?
Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ?
Đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Đối tượng, điều kiện được thuê và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ của Chính phủ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ theo Quyết định này bao gồm:
a) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển công tác từ địa phương về làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp Trung ương có phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên.
b) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều động, luân chuyển công tác về làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương (không phụ thuộc vào chức vụ được giao).
c) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
...
Như vậy, theo quy định, các đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ bao gồm:
(1) Cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển công tác từ địa phương về làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương có phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên, gồm:
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
- Hội Nông dân Việt Nam.
(2) Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được điều động, luân chuyển công tác về làm việc tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương (không phụ thuộc vào chức vụ được giao).
(3) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Những đối tượng nào được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ? (Hình từ Internet)
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ là gì?
Điều kiện được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ được quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Đối tượng, điều kiện được thuê và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ của Chính phủ
...
2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại thành phố nơi đến công tác.
3. Việc bố trí cho các đối tượng trên thuê nhà ở phải đảm bảo theo tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ được quy định tại Quyết định số 09/2008/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc thiết kế và tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ.
Trường hợp do không có đủ loại nhà ở công vụ để bố trí đúng tiêu chuẩn sử dụng thì Bộ Xây dựng xem xét bố trí cho thuê phù hợp với điều kiện thực tế.
Như vậy, theo quy định, các đối tượng được thuê nhà ở công vụ của Chính phủ được bố trí cho thuê nhà ở công vụ phải đáp ứng điều kiện:
(1) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình,
(2) Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại thành phố nơi đến công tác.
Tiền sử dụng dịch vụ tại nhà ở công vụ do ai chi trả?
Tiền sử dụng các dịch vụ tại nhà ở công vụ được quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 như sau:
Giá cho thuê nhà ở công vụ và tiền sử dụng các dịch vụ
1. Giao Bộ Xây dựng quyết định giá cho thuê nhà ở công vụ theo nguyên tắc đảm bảo kinh phí quản lý vận hành, bảo trì, cho thuê nhà ở công vụ (trong giá cho thuê nhà ở công vụ không tính tiền sử dụng đất, không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng), phù hợp với từng loại nhà ở công vụ và điều kiện cụ thể của từng địa phương.
2. Đối với nhà ở công vụ đang cho thuê mà đơn vị quản lý vận hành đã ký hợp đồng trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì đơn vị quản lý vận hành thực hiện ký kết lại hợp đồng theo giá quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tiền sử dụng các dịch vụ
Tiền sử dụng các dịch vụ như tiền sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai Bên ký kết. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy, theo quy định, tiền sử dụng các dịch vụ tại nhà ở công vụ như tiền sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do người thuê trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo hợp đồng hai Bên ký kết.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ thì người thuê có trách nhiệm nộp tiền sử dụng dịch vụ cho đơn vị quản lý vận hành để trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bảng kê sản phẩm gỗ xuất khẩu mới nhất là mẫu nào? Tải về Mẫu bảng kê sản phẩm gỗ xuất khẩu tại đâu?
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở giai đoạn nào? Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính ra sao?
- Bộ luật Tố tụng dân sự mới nhất hiện nay quy định những gì? Nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự?
- Phân loại, điều kiện khai thác, sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay khác từ 1/7/2025 ra sao?
- Mức đầu tư để trường mầm non tư thục hoạt động giáo dục ít nhất là bao nhiêu? Hồ sơ cho phép trường mầm non hoạt động giáo dục?