Những ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự? Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là bao lâu?

Những ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự? Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là bao lâu? Đương sự có được quyền rút kháng cáo bản án sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm hay không theo quy định?

Những ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự?

Căn cứ theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Như vậy, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện là những người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự.

Những ai có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự?

Những ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự? (hình từ internet)

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

Như vậy, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Đương sự có được quyền rút kháng cáo bản án sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm không?

Căn cứ theo Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
...

Theo quy định trên, trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo.

Như vậy, đương sự được rút kháng cáo bản án sơ thẩm tại phiên tòa phúc thẩm.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
244 lượt xem
Kháng cáo bản án sơ thẩm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những ai có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong tố tụng dân sự? Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là bao lâu?
Pháp luật
Bị đơn dân sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm không? Kháng cáo quá thời hạn quy định thì có được chấp nhận hay không?
Pháp luật
Đang trong thời gian kháng cáo bản án sơ thẩm thì có được phép thi hành bản án hay không? Thời hạn kháng cáo là bao lâu?
Pháp luật
Luật sư của bị cáo bỏ trốn ở nước ngoài có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm thay cho bị cáo không? Thời hạn để thực hiện kháng cáo là bao lâu?
Pháp luật
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là khi nào? Nếu đương sự không có mặt tại buổi tuyên án thì thời hạn kháng cáo được xác định từ thời điểm nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm không? Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Đương sự kháng cáo bản án sơ thẩm quá thời hạn pháp luật quy định thì có được chấp nhận hay không?
Pháp luật
Nguyên đơn dân sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm hay không? Đơn kháng cáo theo quy định mới nhất hiện nay phải bao gồm những nội dung gì?
Pháp luật
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền kháng cáo hay không? Muốn kháng cáo bản án sơ thẩm phải làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kháng cáo bản án sơ thẩm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kháng cáo bản án sơ thẩm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào