Nhiệm vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được thực hiện như thế nào? Nếu không thực hiện thì bị xử phạt bao nhiêu?

Tôi có thắc mắc là nhiệm vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được thực hiện như thế nào? Nếu Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện báo cáo thì bị xử phạt bao nhiêu? - câu hỏi của chị Cẩm Tiên (An Giang)

Nhiệm vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 8 Điều 30 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.
2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
3. Ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng.
4. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại trong phạm vi tổ chức mình để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên khi hành nghề công chứng trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của hội viên không đủ bồi thường; quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật.
7. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Theo quy định trên thì Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có nhiệm vụ báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam (Hình từ Internet)

Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện nhiệm vụ báo cáo thì bị xử phạt bao nhiêu?

Theo Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội.

Theo đó, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam đượn quy định như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện nhiệm vụ báo cáo không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra:
...
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 5; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 6; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7; Điều 8; các khoản 1, 2 và 3 Điều 9; các Điều 10, 11, 12, 13, 14 và 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; Mục 4 Chương II; các Điều 21 và 22; các khoản 1, 2 và 3 Điều 23; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24; Mục 6 và Mục 7 Chương II; Điều 31 và Điều 32; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 33; Mục 1 và Mục 2 Chương III; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50; Mục 4 và Mục 5 Chương III; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; các khoản 1, 2 và 3 Điều 57; các Điều 58, 59, 60, 61 và 62; các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 63; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 64; Điều 65 và Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; Điều 80; khoản 2 và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, k và l khoản 3 Điều 81 Nghị định này;
...

Theo đó, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tư pháp được quyền xử phạt các vi phạm hành chính quy định tại Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Đồng thời theo điểm b khoản 5 Điều 84 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Thanh tra
...
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 21.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
...

Theo quy định trên, mức xử lý hành chính mà Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt đối với các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của người này cao hơn mức xử phạt hành chính có thể áp dụng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo đúng quy định.

Từ những phân tích ở trên có thể kết luận Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp có quyền xử phạt Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo đúng quy định.

Lưu ý: Theo khoản 6 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.

861 lượt xem
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo định kỳ theo quy định sẽ bị phạt tối đa bao nhiêu?
Pháp luật
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định những nội dung gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội gồm những gì?
Pháp luật
Tôn chỉ mục đích của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là gì? Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Pháp luật
Chế tài đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam khi không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ là gì?
Pháp luật
Đại hội Hội công chứng viên có phải là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội công chứng viên không?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có được quyền tự phê duyệt Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hay không?
Pháp luật
Quan hệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam với cơ quan quản lý nhà nước về công chứng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có quan hệ gì với cơ quan quản lý nhà nước về công chứng theo quy định?
Pháp luật
Thời hạn Ủy viên Ban Thường vụ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn là bao lâu?
Pháp luật
Cá nhân được công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam khi nào theo quy định?
Pháp luật
Ban Chấp hành Hội công chứng viên xem xét, ra Quyết định kết nạp hội viên Hội công chứng viên trong thời hạn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hiệp hội công chứng viên Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào