Nhập hàng dự trữ quốc gia là gì? Việc dừng nhập hàng dự trữ quốc gia được áp dụng cho trường hợp nào?
Nhập hàng dự trữ quốc gia là gì?
Nhập hàng dự trữ quốc gia là gì, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 89/2015/TT-BTC có quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhập hàng dự trữ quốc gia là hoạt động thực hiện quyết định nhập hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền, bao gồm các công việc từ khi có quyết định nhập hàng đến khi hàng dự trữ quốc gia được nhập vào trong kho dự trữ để thực hiện quy trình lưu kho, bảo quản.
2. Xuất hàng dự trữ quốc gia là hoạt động thực hiện quyết định xuất hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền, bao gồm các công việc từ khi có quyết định xuất hàng đến khi hàng dự trữ quốc gia được chuyển lên phương tiện bên nhận tại cửa kho dự trữ quốc gia.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì ta có thể hiểu Nhập hàng dự trữ quốc gia là hoạt động thực hiện quyết định nhập hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền, bao gồm các công việc từ khi có quyết định nhập hàng đến khi hàng dự trữ quốc gia được nhập vào trong kho dự trữ để thực hiện quy trình lưu kho, bảo quản.
Nhập hàng dự trữ quốc gia là gì? (Hình từ internet)
Việc dừng nhập hàng dự trữ quốc gia được áp dụng cho trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 89/2015/TT-BTC có quy định rằng:
Dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Việc dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được áp dụng cho trường hợp điều chỉnh giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Quyết định dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thông báo cho đơn vị dự trữ quốc gia nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia bằng bản fax, thư điện tử; đồng thời chuyển bản chính qua đường công văn.
3. Thực hiện dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
Căn cứ quyết định của người có thẩm quyền, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện các bước công việc sau:
a) Thông báo cho bên cung cấp hàng, bên nhận hàng về nội dung quyết định dừng nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của cấp có thẩm quyền;
b) Thành lập tổ kiểm kê hàng; thành phần tổ kiểm kê hàng do thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia quyết định;
c) Tổ kiểm kê có trách nhiệm lập biên bản kiểm kê, xác định số liệu hàng đã nhập, đã xuất tại thời điểm dừng nhập hoặc dừng xuất; thực hiện đối chiếu tiền, hàng;
4. Khi có quyết định giá mới của cấp có thẩm quyền, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
5. Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý cấp trên về số liệu đã được kiểm kê ghi trong biên bản kiểm kê.
Như vậy, theo quy định trên thì việc dừng nhập hàng dự trữ quốc gia được áp dụng cho một trong những trường hợp sau đây:
(1) Điều chỉnh giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng
(2) Theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính về dự trữ quốc gia bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 14 Luật Dự trữ quốc gia 2012 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính về dự trữ quốc gia bao gồm những nội dung sau:
(1) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Nay là Bộ Tài Chính) tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội chính sách phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
(2) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Nay là Bộ Tài Chính) lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương để Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Nay là Bộ Tài Chính) báo cáo Chính phủ mức bổ sung ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm (nếu có) trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định;
(3) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Nay là Bộ Tài Chính), bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng chiến lược dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(4) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
(5) Tổ chức điều hành hoạt động dự trữ quốc gia, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia theo thẩm quyền;
(6) Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm nguồn tài chính cho dự trữ quốc gia đối với bội ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia;
(7) Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về chế độ quản lý tài chính, ngân sách, quyết định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia và mức chi phí cho việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra số lượng, chất lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia; tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo quản, mua, bán, nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.